Đối với tác giả, pháp luật về Sở hữu trí tuệ của Việt Nam bảo hộ dưới hai hình thức. Đó chính là quyền tác giả và quyền liên quan đến tác giả. Trên thực tế, chắc hẳn khá nhiều người sẽ bị nhầm lẫn giữa khái niệm quyền liên quan đến tác giả với quyền tác giả. Vậy, quyền liên quan đến tác giả được pháp luật Sở hữu trí tuệ quy định như thế nào; những chủ thể, đặc điểm, đối tượng của quyền liên quan đến tác giả sẽ được quy định ra sao?
Khái niệm về quyền liên quan đến tác giả
Căn cứ pháp lý theo Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019 quy định: “ Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. ”
Đặc điểm của quyền liên quan
Thứ nhất : Hoạt động của chủ thể quyền liên quan chủ yếu là hành vi sử dụng tác phẩm, thể hiện dưới ba dạng cơ bản sau :
+ Biểu diễn tác phẩm ;
+ Sản xuất bản ghi âm, ghi hình ;
+ Phát sóng tác phẩm.
Tuy nhiên, hành vi sử dụng của chủ thể quyền liên quan có đặc điểm riêng. Cụ thể là :
- Về mục đích sử dụng : nhằm thỏa mãn nhu cầu của người khác và thu lợi ích vật chất từ việc sử dụng này.
- Về tính chất sử dụng : hoạt động sử dụng tác phẩm được coi là hoạt động nghề nghiệp của chủ thể.
- Về cách thức sử dụng tác phẩm: để đưa tác phẩm đến với công chúng, chủ thể phải sử dụng các phương pháp và các kỹ năng.
Thứ hai : Đối tượng của quyền liên quan được bảo hộ khi có tính nguyên gốc.
- Dấu ấn riêng của chủ thể quyền liên quan cụ thể là đối tượng phải thể hiện dấu ấn sáng tạo riêng, nỗ lực đóng góp độc lập của các chủ thể.
- Quyền liên quan chỉ phát sinh đối với các đối tượng được tạo ra lần đầu tiên.
- Quyền liên quan được bảo hộ trong thời hạn nhất định ( Căn cứ theo Điều 34 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019 ).
- Nội dung của quyền liên quan được bảo hộ là các quyền tài sản. Duy nhất người biểu diễn là đối tượng được bảo hộ có quyền nhân thân.
- Quyền liên quan được bảo hộ trên cơ sở không gây phương hại đến quyền tác giả.
Đối tượng của quyền liên quan
- Cuộc biểu diễn : được bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây :
- Tiêu chí quốc tịch: cuộc biểu diễn do công dân Việt Nam thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Tiêu chí nơi thực hiện hành vi : cuộc biểu diễn được thực hiện tại Việt Nam hoặc nước ngoài.
- Tiêu chí điều ước quốc tế : cuộc biểu diễn được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Bản ghi âm, ghi hình
- Tiêu chí quốc tịch: bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất có quốc tịch Việt Nam.
- Tiêu chí điều ước quốc tế : bản ghi âm, ghi hình của nhà sản xuất được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
- Tiêu chí quốc tịch: chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của nhà sản xuất có quốc tịch Việt Nam.
- Tiêu chí điều ước quốc tế: chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa của nhà sản xuất được bảo hộ theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Chủ thể của quyền liên quan
- Người biểu diễn ( Điều 29 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 ).
- Người biểu diễn đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn của họ.
Ví dụ: Ca sĩ tự bỏ tiền ra tổ chức cuộc biểu diễn thì sẽ có các quyền nhân thân và các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn đó.
- Người biểu diễn không đồng thời là chủ đầu tư thì người biểu diễn có các quyền nhân thân và chủ đầu tư sẽ có các quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn.
Ví dụ : Công ty tổ chức sự kiện thuê ca sĩ đến hát. Công ty tổ chức sẽ có quyền tài sản đối với cuộc biểu diễn, còn ca sĩ sẽ có quyền thân.
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình ( Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 ).
- Nhà sản xuất đồng thời là chủ đầu tư thì có các quyền tài sản đối với bản ghi âm, ghi hình do họ tạo ra.
- Tổ chức phát sóng : ( Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 ).
- Tổ chức phát sóng có quyền tài sản đối với chương trình phát sóng và tín hiệu vệ tinh do họ tạo ra.
Giới hạn của quyền liên quan
Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao (Điều 32 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019)
+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học của cá nhân;
+ Tự sao chép một bản nhằm mục đích giảng dạy, trừ trường hợp cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng đã được công bố để giảng dạy;
+ Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích cung cấp thông tin;
+ Tổ chức phát sóng tự làm bản sao tạm thời để phát sóng khi được hưởng quyền phát sóng.
Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Sử dụng quyền liên quan không phải xin phép nhưng phải trả tiền nhuận bút thù lao (Điều 33 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2019 ).
+ Sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;
+ Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại.
Tổ chức, cá nhân sử dụng quyền không được làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và không gây phương hại đến quyền của người biểu diễn, nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng.
Quyền liên quan đến quyền tác giả cũng như quyền tác giả, cả hai đều được pháp luật về Sở hữu trí tuệ quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích liên quan cho các chủ thể đối với tác phẩm của họ. Nếu còn vấn đề cần tư vấn bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi. Với đội ngũ Luật sư và chuyên viên có chuyên môn được công nhận và nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh pháp luật liên quan đến Sở hữu trí tuệ, A&S Law Firm hân hạnh cung cấp cho quý khách dịch vụ hỗ trợ tốt nhất.