Quyền tác giả hay bản quyền là một lĩnh vực đặc thù riêng được quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ. Một trong những vấn đề quan trọng của quyền tác giả là chủ thể hưởng quyền. Quyền này nhằm bảo vệ tài sản trí tuệ của những cá nhân/ tổ chức đã góp công sức nghiên cứu, phát triển và hoàn thiện thành sản phẩm. Thực tế nhiều cá nhân/tổ chức đã lợi dụng, xâm phạm quyền của tác giả/chủ sở hữu. Do đó, bài viết dưới đây sẽ làm rõ nội dung quyền tác giả, phạm vi và những hạn chế để người đọc có cái nhìn đầy đủ nhất về quyền này.
1. Nội dung quyền tác giả
Pháp luật ghi nhận quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Trong đó, quyền nhân thân là quyền gắn liền với tác giả và không chuyển thể chuyển giao cho người khác, không giá trị thành tiền. Ngược lại quyền tài sản là những quyền có thể chuyển giao cho người khác, bằng cách mua bán, tặng, cho phép bên khác sử dụng.
a) Quyền nhân thân
Được ghi nhận tại điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bố sung sửa đổi 2009 bao gồm:
- Quyền đứng tên tác phẩm,
- Đặt tên cho tác phẩm
- Đứng tên Bút danh trên tác phẩm
- Được nêu tên, bút danh khi công bố tác phẩm
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm: không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc
- Công bố tác phẩm hoặc cho người khác công bố
b) Quyền tài sản
Được ghi nhận tại điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bố sung sửa đổi 2009 bao gồm:
- Sao chép tác phẩm
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng
- Phân phối, hập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
- Dịch, Thay đổi, chuyển thể từ tác phẩm thành một tác phẩm mới nhưng vẫn giữ được giá trị cốt lõi của tác phẩm như là tác phẩm đã được cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, phóng tác. Và các tác phẩm như vậy được gọi là tác phẩm phái sinh. Tác phẩm phái sinh sẽ được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả
Nhìn chung, chủ sở hữu quyền tác giả có toàn quyển sử dụng tác phẩm của mình vì bất kỳ mục đích nào nêu trên, hoặc cho phép, chuyển nhượng lại quyền trên và nhận lại một khoản lợi ích từ việc khai thác đó.
Như đã nói, quyền nhân thân là quyền gắn liền với tác giả và không thể chuyển nhượng do đó sẽ được bảo hộ vô thời hạn. Việc sử dụng hay khai thác tác phẩm không bao giờ được phép xâm phạm hoặc làm phương hại đến quyền này. Đối với quyền tài sản, thời hạn bảo hộ quyền tài sản là khác nhau tùy thuộc vào loại hình tác phẩm.
2. Tiền thù lao
Khoản 3 điều 20 luật Sở hữu trí tuệ quy định: tổ chức/cá nhân khi khai thác sử dụng tác phẩm của người khác phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao cho tác giả/chủ sở hữu.
Do đối tượng của quyền tác giả bao gồm cả tác giả và chủ sở hữu quyền tác giả. Vì thế, để cân bằng lợi ích giữa hai đối tượng này, ngoài việc được ghi nhận là người sáng tác, có quyền đặt tên, đứng tên tác phẩm, giữ nguyên vẹn cho tác phẩm… thì tác giả còn có quyền được nhận thừ lao từ chủ sở hữu quyền tác giả. Pháp luật tôn trọng quyền tự do thỏa thuận giữa chủ sở hữu và tác giả về mức thù lao phải trả, tuy nhiên pháp luật cũng đưa ra một số mức thù lao nhất định đối với các đối tượng như sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp.
Mức thù lao này để trả công cho tác giả vì thế phải tương ứng với công sức tác giả bỏ ra. Việc đánh giá thù lao dựa trên: chất xám, thời gian đầu tư, kinh phí tác giả bỏ ra nghiên cứu …
3. Hạn chế quyền tác giả
Việc đăng ký bảo hộ quyền tác giả giúp tác giả tránh bị sao chép gây ảnh hưởng tới tác giả. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp người khác sử dụng mà không cần xin phép chủ sở hữu như: trích dẫn, sao chép, biểu diễn, ghi âm, ghi hình, nhập khẩu…. Nhằm mục đích nghiên cứu, giảng dạy hoặc sử dụng cho cá nhân mà không nhằm mục đích thương mại.
Như vậy, việc nắm bắt được quyền tác giả và phạm vi, giới hạn của quyền giúp cá nhân/ tổ chức hiểu và tự bảo vệ quyền lợi của chính mình khỏi hành vi xâm phạm của bên khác. Khi có bất kỳ bên nào vi phạm, chủ sở hữu có thể đòi bồi thường bên vi phạm.