Hợp đồng chuyển giao công nghệ theo quy định

Hợp đồng chuyển giao công nghệ là nội dung cơ bản của pháp luật về chuyển giao công nghệ của mỗi quốc gia. Về phía nhà nước, thông qua các hợp đồng về chuyển giao công nghệ, nhà nước thể hiện ý chí của mình trong việc điều chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ. Về phía chủ thể tham gia quan hệ chuyển giao công nghệ giúp họ xác lập và ràng buộc quyền và nghĩa vụ của nhau, là cơ sở đảm bảo và phát triển quyến và lợi ích chính đáng của họ.

Hợp đồng chuyển giao công nghệ 

Theo nghĩa rộng ( theo nghĩa khách quan ), hợp đồng chuyển giao công nghệ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ phát sinh từ hoạt động chuyển giao công nghệ.. 

Theo nghĩa hẹp ( theo nghĩa chủ quan ), Hợp đồng chuyển giao công nghệ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giao công nghệ có nghĩa vụ chuyển giao cho bên nhận công nghệ nhất định và bên nhân công nghệ có nghĩa vụ trả phí. 

 Chủ thể hợp đồng chuyển giao công nghệ 

Các bên chủ thể của hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm bên chuyển giao công nghệ và bên nhận chuyển giao công nghệ. 

  • Bên chuyển giao công nghệ là cá nhân, tổ chức, bao gồm: 

+ Chủ sở hữu công nghệ: Chủ sở hữu công nghệ có thể là tác giả công nghệ đồng thời là tác giả công nghệ hoặc người không phải là tác giả của công nghệ. Chủ sở hữu công nghệ đồng thời là tác giả công nghệ khi họ trực tiếp sáng tạo ra công nghệ bằng chi phí của họ.

+ Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển. giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ, bao gồm: tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ ủy quyền chuyển giao công nghệ; tổ chức, cá nhân được chuyển giao quyền sử dụng công nghệ, sau đó chuyển giao lại quyền sử dụng công nghệ cho chủ thể khác với sự đồng ý của chủ sở hữu công nghệ. 

  • Bên nhận công nghệ là tổ chức, cá nhân có nhu cầu sở hữu, sử dụng công nghệ và có khả năng kinh tế để thực hiện nghĩa vụ trả phí cho bên chuyển giao công nghệ theo sự thỏa thuận giữa họ.

Đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ

 Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm: 

Đối tượng công nghệ được chuyển giao, bao gồm:  

–Bí quyết kỹ thuật ( là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có ý nghĩa quyết định chất lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ ); 

– Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; 

– Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ. 

Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng sở hữu công nghiệp.

Đối tượng công nghệ được khuyến khích chuyển giao 

Nhà nước khuyến khích chuyển giao và áp dụng các biện pháp ưu đãi cho hoạt động chuyển giao những công nghệ sau: công nghệ cao, công nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu: tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao; tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới; tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu; sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, Bảo vệ sức khỏe con người công nghệ sạch ); phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; sản xuất sạch, thân thiện môi trường, phát triển ngành, nghề truyền thống. Danh mục đối tượng công nghệ được khuyến khích chuyển giao được quy định tại phụ lục số 1, ban hành kèm theo Nghị định số 133 / 2008 / NĐ – CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ 2006. 

  • Đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao 

Trong một số trường hợp nhằm mục đích bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ giá trị văn hóa dân tộc, bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường; thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Nhà nước quy định về một số đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao. Danh mục đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định tại phụ lục số II, ban hành kèm theo Nghị định số 133 / 2008 / NĐ – CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ 2006. 

Đối tượng công nghệ cấm chuyển giao 

Nhà nước cấm chuyển giao những công nghệ sau đây: 

– Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an tòan lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường. 

– Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế – xã hội và ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

 – Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 

 – Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác

Trong những năm gần đây, đối tượng chuyển giao công nghệ là đặc quyền kinh doanh đã xuất hiện tương đối phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam nhượng quyền thương mại đang còn mới mẻ cả ở phương diện thực tiễn. Nếu trong hợp đồng các bên chỉ thỏa thuận đối tượng của hợp đồng là một hoặc một số đối tượng kể trên, chẳng hạn thỏa thuận về việc chuyển giao những đối tượng độc lập: công thức, thông số kỹ thuật, sơ đồ bản vẽ, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu… thì hợp đồng này không phải là hợp đồng chuyển giao công nghệ.

Nội dung của hợp đồng chuyển giao công nghệ 

Nội dung của hợp đồng là những điều khoản mà các bên trong quan hệ hợp đồng thỏa thuận được, thể hiện quyền và nghĩa vụ của các thuận của các bên. Tùy vào đối tượng của hợp đồng chuyển giao công nghệ và sự thỏa thuận của các bên mà hợp đồng chuyển giao công nghệ sẽ có những nội dung chủ yếu ( bắt buộc ) sau đây:

Công nghệ được chuyển giao – đối tượng của hợp đồng: 

Một trong những điều khoản chủ yếu của bất kỳ quan hệ hợp đồng nào là điều khoản về đối tượng của hợp đồng. Trong các hợp đồng chuyển giao công nghệ, đối tượng của hợp đồng phụ thuộc vào các yếu tố như: mục đích, nhu cầu của các bên trong quan hệ hợp đồng, năng lực tài chính và khả năng, trình độ của bên nhận công nghệ. 

– Tên công nghệ được chuyển giao; 

– Mô tả chi tiết: đặc điểm, nội dung, mức độ an toàn, vệ sinh lao động của công nghệ được chuyển giao. Nếu chuyển giao công nghệ bao gồm cả máy móc, thiết bị, tính năng kỹ thuật, ký, mã hiệu nước chế tạo, năm chế tạo, tình trạng, chất lượng. 

Về đối tượng của hợp đồng, các bên cần xác định rõ nội dung công nghệ được chuyển giao, tiến độ, thời hạn chuyển giao. Nếu cần thiết, có thể có phụ lục hợp đồng thể hiện các sơ đồ, bản vẽ, bảng kê chi tiết nội dung công nghệ và các yêu cầu về cơ sở vật chất để bên nhận chuyển giao có thể tiếp nhận công nghệ. 

– Kết quả cụ thể sau khi nhận chuyển giao như: chất lượng sản phẩm, định mức kinh tế kỹ thuật, năng suất

 Về mục đích của hợp đồng, bên nhận chuyển giao công nghệ cần được đảm bảo rằng công nghệ chuyển giao hay đối tượng sở hữu công nghiệp sẽ mang lại kết quả như họ mong muốn. Vì vậy, kết quả chuyển giao công nghệ hay mục đích sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp cần được ghi rõ trong hợp đồng. Hợp đồng cũng nên xác định rõ trách nhiệm của bên chuyển giao công nghệ trong trường hợp kết quả hay mục đích của hợp đồng không đạt được như thỏa thuận giữa các bên. 

Phạm vi của việc chuyển giao công nghệ: Các bên cần xác định rõ độc quyền hay không độc quyền ? Sử dụng trong lãnh thổ nào ?

Giá cả và phương thức thanh toán: Về phía chuyển giao công nghệ, điều mà họ quan tâm nhất là phí chuyển giao công nghệ. Vì vậy, điều khoản về giá cũng là điều cơ bản của hợp đồng. 

Giá trong hợp đồng chuyển giao công nghệ là tổng số tiền mà bên nhận công nghệ có nghĩa vụ trả cho bên giao công nghệ trong suốt thời gian có hiệu lực của hợp đồng.

Giá của công nghệ do các bên thỏa thuận, trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi. Việc xác định giá chính xác cho công nghệ chuyển giao tương đối phức tạp, vì công nghệ là tài sản đặc biệt, có thể là sự kết hợp giữa tài sản vô hình và tài sản hữu hình. Thông thường, khi thỏa thuận về giá của công nghệ các bên căn cứ vào những tiêu chí để xác định giá của công nghệ như, ( i ) Tinh tiên tiến, tính mới của công nghệ; ( ii ) nội dung của công nghệ, tầm quan trọng của công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của bên nhận chuyển giao công nghệ; ( iii ) tính độc quyền của công nghệ, phạm vi quyền của bên nhận đối với công nghệ được chuyển giao; ( iv ) chất lượng sản phẩm; ( v ) Lợi nhuận ròng của bên nhận công nghệ do áp dụng công nghệ trong thời gian có hiệu lực của hợp đồng; ( vi ) Hiệu quả kinh tế, xã hội, kỹ thuật có được do sử dụng công nghệ. 

Giá của công nghệ có thể thanh toán theo các phương thức như: ( i ) Chuyển thành vốn góp vào dự án; ( ii ) Trả gọn một lần; ( ii ) Trả kỳ vụ theo phần trăm giá bán tịnh. Giá bán tịnh được xác định bằng giá bán sản phẩm, dịch vụ được tạo ra bằng công nghệ được chuyển giao ( tính theo hóa đơn bán hàng ) trừ đi các khoản sau: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu ( nếu có ); chi phí mua các bạn thành phẩm, bộ phận, chi tiết, linh kiện được nhập khẩu hoặc mua ở trong nước; chi phí mua bao bì, chi phí đóng gói, chi phí vận tải sản phẩm đến nơi tiêu thụ, chi phí quảng cáo; ( iv ) Trả theo phần trăm doanh thu thuần. ( v ) Trả theo phần trăm lợi nhuận trước thuế của bên nhận. Lợi nhuận trước thuế được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý để sản xuất sản phẩm có áp dụng công nghệ chuyển giao đã bán trên thị trường; ( vi ) Kết hợp các phương thức thanh toán trên.

  • Địa điểm, phương thức thực hiện việc chuyển giao công nghệ; 
  • Căn cứ, phương pháp nghiệm thu; 
  • Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng: trường hợp hợp đồng phải đăng ký, thời hạn có hiệu lực của hợp đồng là từ ngày hoàn tất các thủ tục đăng ký.
Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Đăng ký nhãn hiệu | How to set up representative office in Vietnam? | Trademark registration in Vietnam