Hòa giải lao động là một bước giải quyết tranh chấp lao động bắt buộc theo pháp luật Việt Nam. Hòa giải lao động là việc một chủ thể thứ ba, hòa giải viên lao động, tham gia vào giải quyết tranh chấp lao động giữa các bên trong quan hệ lao động. Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về hòa giải viên, thẩm quyền của hòa giải viên và trình tự thủ tục hòa giải.
Hòa giải viên lao động là gì?
Điều 184 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) quy định về việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể có thẩm quyền bổ nhiệm để hòa giải tranh chấp lao động.
Điều 92 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về tiêu chuẩn của một hòa giải viên. Theo đó, một cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau đây để trở thành một hòa giải viên lao động:
+ Thứ nhất, điều kiện về năng lực chủ thể: theo đó pháp luật yêu cầu cá nhân đủ điều kiện trở thành hòa giải viên phải là công dân Việt Nam và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự cũng như có sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt.
+ Thứ hai, điều kiện về năng lực: pháp luật quy định hòa giải viên lao động là cá nhân có trình độ đại học trở lên và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động.
+ Thứ hai, điều kiện về lý lịch tư pháp: pháp luật yêu cầu cá nhân để trở thành hòa giải viên không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động của hòa giải viên lao động
Pháp luật lao động 2019 quy định hòa giải lao động là bước đầu tiên và bắt buộc khi giải quyết hầu hết các tranh chấp lao động. Như vậy, hòa giải viên có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền và tranh chấp lao động tập thể về lợi ích.
Tuy nhiên, có một số các tranh chấp lao động cá nhân sau có thể bỏ qua bước hòa giải, đó là:
– Các tranh chấp lao động cá nhân liên quan đến việc xử lý sa thải người lao động hoặc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
– Các tranh chấp lao động cá nhân liên quan đến bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động (bao gồm cả trường hợp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài giữa người lao động và doanh nghiệp đưa người lao động ra nước ngoài);
– Các tranh chấp lao động cá nhân liên quan đến quyền và lợi ích trong quan hệ lao động giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
– Các tranh chấp lao động cá nhân liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động;
– Các tranh chấp lao động cá nhân liên quan đến quyền và lợi ích trong quan hệ lao động giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải viên lao động
BLLĐ 2019 quy định về trình tự giải quyết các tranh chấp lao động của hòa giải viên lao động quy định tại các Điều 188, 192, 196.
– Các bên trong tranh chấp (người lao động/người sử dụng lao động) gửi đơn yêu cầu hòa giải tới hòa giải viên hoặc cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân.
– Phiên hòa giải: Hòa giải viên tổ chức phiên hòa giải khi có mặt của hai bên tranh chấp hoặc người được ủy quyền của các bên tranh chấp. Hoà giải viên lao động sẽ hướng dẫn các bên thương lượng. Nếu thương lượng thành công, hòa giải thành thì hòa giải viên lập biên bản hòa giải thành. Nếu hai bên không thỏa thuận được hoặc một bên tranh chấp vắng mặt không có lý do chính đáng trong lần triệu tập thứ hai, thì hoà giải viên lao động lập biên bản hoà giải không thành. Các biên bản này phải được gửi cho hai bên tranh chấp trong 01 ngày làm việc, tính từ ngày biên bản được lập. BLLĐ 2019 quy định hòa giải viên kết thúc hòa giải trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Như vậy, hòa giải viên lao động là bước giải quyết tranh chấp lao động bắt buộc với hầu hết các tranh chấp lao động có trình tự thủ tục như được nêu trong bài viết.