Chọn loại hình công ty có thể được xem là bước quan trọng trong quá trình thành lập doanh nghiệp. Khi thành lập công ty, rất nhiều câu thông tin cần thiết mà chủ sở hữu phải nắm bắt. Một số câu hỏi đặt ra như lựa chọn tên công ty là gì, ngành nghề kinh doanh thế nào, địa chỉ công ty, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ,… Tuy nhiên, trong bài viết này, chúng tôi chỉ đề cập đến một số loại hình doanh nghiệp khi thành lập công ty.
Lựa chọn loại hình doanh nghiệp
Khi thành lập công ty, điều đầu tiên mà chủ sở hữu cần làm là lựa chọn loại hình cho doanh nghiệp của mình. Luật doanh nghiệp 2020 quy định hiện nay có 4 loại hình công ty. Nhưng do nhu cầu thực tế nên tỷ lệ lựa chọn các loại hình doanh nghiệp cũng khác nhau.
Doanh nghiệp tư nhân
Đây là loại hình được xem là đơn giản nhất trong tất cả 5 loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân làm chủ và cũng là đại diện. Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp này có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, cách quản lý và điều hành đơn giản nên cũng là một trong những loại hình được lựa chọn phổ biến
Công ty TNHH một thành viên
Đây là loại hình công ty được lựa chọn phổ biến nhất vì dễ dàng thành lập, điều hành, quản lý, cơ cấu tổ chức đơn giản. Công ty do một cá nhân hoặc tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty có thể là đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thuê người khác. Chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm tài sản đối với công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Cũng tương tự như công ty TNHH một thành viên nhưng số lượng thành viên công ty dao động từ 2-50 thành viên. Công ty có hộ đồng thành viên và Chủ tịch hội đồng thành viên, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty. Hội đồng thành viên quyết định phương hướng, hoạt động quan trọng của công ty. Các thành viên có tỉ lệ vốn góp ở một mức nhất định thì có các quyền nhất định. Thành viên cũng chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản của công ty trong phạm vi vốn góp.
Công ty Cổ phần
Đây là công ty có vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau, gọi là cổ phần. Thành viên công ty gọi là cổ đông. Số cổ đông tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Mỗi cổ đông, tùy vào số lượng vốn góp mà sở hữu số cổ phiếu khác nhau, được xem như chứng nhận tỉ lệ vốn góp vào công ty. Công ty cổ phần bắt buộc phải có cổ phiếu phổ thông, ngoài ra còn một số cổ phiếu ưu đãi khác tùy theo điều lệ của công ty. Công ty có thể phát hành chứng khoán để huy động vốn. Cổ đông cũng chỉ chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn.
Công ty Hợp danh
Công ty hợp danh do từ 2 cá nhân trở lên thành lập, là thành viên hợp danh của công ty. Công ty có 2 loại thành viên là thành viên hợp danh và thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh có quyền điều hành, quản lý công ty và phải chịu trách nhiệm tài sản vô hạn. Thành viên góp vốn không có quyền điều hành, quản lý công ty và chỉ phải chịu trách nhiệm tài sản hữu hạn. Loại hình này thường ít được lựa chọn vì thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm tài sản vô hạn. Tuy nhiên khả năng vay vốn của công ty hợp danh lại khá cao, chủ sở hữu doanh nghiệp này phải dùng toàn bộ tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ, công việc cho công ty.