Trong những năm gần đây, đầu tư ra nước ngoài đang được nhiều nhà đầu tư mạnh dạn thử sức kinh doanh và đầu tư nơi xứ người, thể hiện tầm nhìn, sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các cá nhân, tổ chức Việt Nam.
Đặc biệt, nối tiếp sự tiên phong của các tập đoàn lớn như Viettel, FPT hay Hoàng Anh Gia Lai… nhiều chủ đầu tư đang từng ngày vươn tới thị trường quốc tế. Tuy nhiên, bước đầu tiên trước khi đầu tư, các chủ đầu tư phải xác định tư cách và năng lực của mình theo quy định của pháp luật để có đủ điều kiện pháp lý khi tiến hành đầu tư. Trong bài viết dưới đây, A&S Law xin chia sẻ những quy định của pháp luật về điều kiện và thủ tục đầu tư ra nước ngoài như sau:
Căn cứ pháp lý của thủ tục đầu tư ra nước ngoài:
– Luật Đẩu tư năm 2014;
– Luật Doanh nghiệp 2014;
– Nghị định 83/2015/NĐ – CP của Chính phủ Quy định về đầu tư ra nước ngoài;
– Thông tư 09/2015/TT – BKHĐT về mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài.
Trước tiên, các nhà đầu tư muốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, phải đáp ứng được các điều kiện:
– Có dự án đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (sau đây gọi là dự án đầu tư).
– Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn nhà nước đối với các trường hợp sử dụng vốn nhà nước để đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
– Được Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Tài liệu cần thiết để thực hiện xin cấp Giấy Chứng nhận đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
– Bản Đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
– Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng, trường hợp là tài khoản bằng Đồng Việt Nam thì cần có cam kết bán ngoại tể của tổ chức tín dụng;
– Xác nhận không nợ thuế do Chi cục Thuế cấp cho nhà Đầu tư;
– Các tài liệu chứng minh tư cách pháp lý: Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu;
– Văn bản xác nhận địa điểm đầu tư tại nước ngoài đối với dự án sản xuất, chế biên, khai thác khoáng sản.
Quy trình thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện như sau:
– Thực hiện kê khai thông tin online.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản lấy ý kiến kèm theo hồ sơ dự án đầu tư gửi các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được hỏi ý kiến tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án đầu tư và có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công; quá thời hạn trên mà cơ quan được hỏi không có ý kiến bằng văn bản thì được coi là đã chấp thuận hồ sơ dự án đầu tư đối với những nội dung thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
– Đối với các dự án đầu tư quy định tại Điều 9 Nghị định này, trong thời hạn 25 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ ý kiến thẩm định bằng văn bản kèm theo hồ sơ dự án đầu tư và ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
– Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện xin ý kiến chấp thuận chủ trương, thuộc thẩm quyền của Quốc Hội, Thủ tướng, trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
– Giấy chứng nhận đầu tư được sao gửi Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, Bộ Ngoại giao và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính.
– Trường hợp hồ sơ dự án đầu tư không được chấp thuận, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Với đội ngũ chuyên viên và luật sư nhiều kinh nghiệm, chúng tôi sẵn sàng giúp đỡ và hỗ trợ các nhà đầu tư có ý định vươn tới tầm cao quốc tế.