Hợp đồng được hiểu là cam kết giữa 2 bên để làm một việc nào đó theo pháp luật. Tuy nhiên có một số trường hợp một trong 2 bên không đáp ứng đủ các điều kiện nào bên còn lại đưa ra thì hợp đồng 2 bên đã ký coi như vô hiệu. Vậy củ thể hợp đồng vô hiệu là như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc đó.
Hợp đồng là gì
Hợp đồng xuất phát từ nhu cầu của các bên nhằm đạt được mục đích nhất định hoặc thực hiện một công việc do đó tự nguyện ràng buộc mình vào các nghĩa vụ để đạt được mục đích đó
Vì thế, trong một hợp đồng bao giờ cũng cần có chủ thể giao kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng, ý chí tự nguyện của cá bên và hình thức thể hiện của hợp đồng (nếu có).
Khi nào hợp đồng vô hiệu
Hợp đồng vô hiệu khi hợp đồng không đáp ứng một trong những điều kiện có hiệu lực về: chủ thể giao kết, ý chí của các bên, mục đích và nội dung hợp đồng, hình thức của hợp đồng (nếu có).
Thứ nhất, chủ thể trong hợp đồng:
- Là người “chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện” theo Điều 125 Bộ luật dân sự 2001
- Do “không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình” theo điều 128 Bộ luật dân sự 2015
- Hợp đồng được xác lập mà chủ thể ký kết hợp đồng vượt quá phạm vi ủy quyền được cho phép.
Thứ hai, hợp đồng vô hiệu do trái với ý chí của các bên
- Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép
Thứ ba, đối tượng của hợp đồng bị cấm bị cấm theo luật hoặc trái với đạo đức xã hội hoặc nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác hoặc có sự nhầm lẫn khi xác lập giao dịch
Thứ tư, hợp đồng vi phạm yêu cầu về hình thức: ví dụ như hợp đồng liên quan đến mua bán bất động sản thì cần phải có công chứng, chứng thực.
Xử lý vi phạm khi hợp đồng vô hiệu
Mục đích của việc xây dựng hợp đồng nhằm quy định rõ ràng nội dung thỏa thuận giữa hai bên đồng thời còn là cơ sở để giải quyết tranh chấp trong trường hợp một bên hoặc nhiều bên vi phạm hợp đồng. Thực tế, có trường hợp các bên tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng lại không thể xử lý vi phạm dựa theo hợp đồng chỉ vì lý do hợp đồng vô hiệu ngay từ thời điểm xác lập.
Một trong những hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu đó là hợp đồng này sẽ không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng. Do đó, các bên sẽ “hoàn trả cho nhau những gì đã nhận”. Trong trường hợp này, các bên không thể xử lý việc vi phạm của bên còn lại dựa trên cở sở hợp đồng vì hợp đồng vốn không có hiệu lực. Như vậy, điều này có gây bất lợi hoặc thiệt hại khi hợp đồng đã được thực hiện và công việc đã được thực hiện không thể hoàn trả hoặc rút lại được hay không.
Bộ luật dân sự cũng có quy định trường hợp đối tượng của hợp đồng không thể được hoàn trả lại thì sẽ được quy thành tiền để hoàn trả hoặc bồi thường trong trường hợp gây ra thiệt hại. Như vậy, trong trường hợp này, bên chịu thiệt hại sẽ phải chứng minh được thiệt hại và chứng minh được giao dịch đã được thực hiện để có thể áp dụng hai quy định trên.
Kết luận
Từ những phân tích nêu trên, mặc dù luật có quy định khá đầy đủ các trường hợp xử lý vi phạm. Tuy nhiên, khi xảy ra tranh chấp trên thực tế, các bên sẽ rất khó khăn trong việc chứng minh vi phạm hoặc đôi khi việc giao dịch; thực hiện giữa các bên không được ghi lại đầy đủ cũng không đủ điều kiện chứng minh hợp đồng đã được thực hiện.