Sản phẩm hàng hóa gắn liền với biểu tượng chứng nhận là điều chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy. Tuy nhiên ý nghĩa của biểu tượng nhãn hiệu chứng nhận với những sản phẩm này là gì? Vậy quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận theo quy định hiện hành như thế nào?
1. Đăng ký nhãn hiệu chứng nhận được hiểu như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 18, Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009:
“Nhãn hiệu chứng nhận là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó. Mục đích nhằm chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu. Cách thức sản xuất hàng hóa, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượngộ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu”.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận được quy định tương tự như đối với đăng ký nhãn hiệu hàng hóa và đăng ký nhãn hiệu tập thể. Cụ thể, ĐKNH chứng nhận được cấp nếu đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
Có khả năng phân biệt: có thể dùng để phân biệt giữa hàng hoá, dịch vụ đáp ứng các điều kiện để được sử dụng nhãn hiệu chứng nhận với hàng hoá, dịch vụ khác. (Không đáp ứng các điều kiện đó) của bất kỳ chủ thể nào.
Nhìn thấy được: được thể hiện dưới dạng chữ cái, từ ngữ. Hình vẽ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó. Được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
2. Ai có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận?
Theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2009:
Quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận thuộc về tổ chức có thẩm quyền kiểm định và xác nhận rằng sản phẩm. Dịch vụ đạt tiêu chuẩn về đặc tính đã xác định và không có chức năng kinh doanh hàng hoá/dịch vụ là đối tượng kiểm định. Và xác nhận có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu chứng nhận.
Điều kiện quan trọng đối với nhãn hiệu chứng nhận là chủ thể nộp đơn ĐKNH sẽ được coi là “có thẩm quyền chứng nhận” sản phẩm có liên quan. Theo đó, phải đáp ứng các tiêu chuẩn của nhãn hiệu chứng nhận.
3. Quy trình đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận
Theo quy định, thời gian đăng ký một nhãn hiệu chứng nhận kể từ khi nộp đơn đến khi được cấp văn bằng bảo hộ là 13-16 tháng.
Trên thực tế thời hạn này có thể nhanh hơn hoặc chậm hơn. Tuỳ thuộc vào số lượng đơn nộp vào Cục tại thời điểm xét nghiệm.
Theo quy định, quy trình thẩm định đơn nhãn hiệu trải qua các giai đoạn sau:
Thẩm định hình thức đơn trong quy trình bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận
Trong giai đoạn này, đơn sẽ được thẩm định về hình thức để xác định có đáp ứng các yêu cầu về mặt hình thức hay không.
Kết quả của thẩm định hình thức sẽ có trong vòng 1 đến 2 tháng. Tính kể từ khi nộp đơn và Cục SHTT sẽ ra Quyết định chấp nhận đơn hợp lệ và gửi cho Người Nộp Đơn.
Công bố Đơn trên Công báo sở hữu công nghiệp
Đơn sẽ được công bố trên Công báo SHCN với mục đích xem có bất kỳ bên thứ 3 nào phản đổi đơn hay không. Và sau đó đơn được chuyển sang giai đoạn thẩm định nội dung.
Thẩm định nội dung (9-10 tháng)
Mục đích của giai đoạn này là xem xét xem nhãn hiệu xin đăng ký có đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo quy định của pháp luật không.
Nếu nhãn hiệu đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ. Cục SHTT sẽ cấp GCN ĐKNH cho Người Nộp Đơn;
Nếu nhãn hiệu không đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ. Cục SHTT sẽ ra Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung (từ chối). Lúc này, người nộp đơn có 02 tháng để trả lời Thông báo này.
Cấp và công bố GCN đăng ký nhãn hiệu trong quy trình bảo hộ nhãn hiệu chứng nhận
Nếu Đơn đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ, Cục SHTT sẽ ra Thông báo cấp bằng. Và người nộp đơn có nghĩa vụ phải nộp lệ phí cấp bằng. Thời hạn nộp là 1 tháng kể từ ngày thông báo. GCN ĐKNH sẽ được cấp cho người nộp đơn trong vòng 1-2 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp bằng.