Nhãn hiệu, tên thương mại và tên doanh nghiệp đều là chỉ dẫn thương mại được gắn lên hàng hoá/dịch vụ với mục đích giúp người tiêu dùng phân biệt hoàng hoá/dịch vụ của các cá nhân/tổ chức khác nhau. Vì vậy, các đối tượng nay hay bị nhầm lẫn với nhau. Tuy nhiên, nhãn hiệu, tên thương mại và tên doanh nghiệp là những đối tượng hoàn toàn khác nhau được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật riêng. Vì vậy, bằng bài viết này, A&S Law sẽ cung cấp cho bạn đọc những nội dung cần thiết để có thể phân biệt rõ ràng thê nào là nhãn hiệu, tên thương mại và tên doanh nghiệp.
Tiêu chí | Nhãn hiệu | Tên thương mại | Tên doanh nghiệp |
Luật điều chỉnh | Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 | Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 | Luật Doanh nghiệp 2020 |
Khái niệm | – Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
VD: Thái Giang |
Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh.
VD: Công ty Thái Giang |
Tên doanh nghiệp là tên được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
VD: Công ty TNHH thương mại và sản xuất Thái Giang |
Thành phần cấu tạo | Bao gồm từ ngữ, hình ảnh, biểu tượng hoặc kết hợp giữa các thành phần trên | – Chỉ bao gồm tên gọi, từ ngữ
– Cấu tao bao gồm: + Thành phần mô tả hình thức pháp lý của doanh nghiệp + Thành phần tên riêng – Tên thương mại có thể chỉ chứa thành phần tên riêng – Tên thương mại không được trùng với tên thương mại của tổ chức khác trong cùng một lĩnh vực, khu vực kinh doanh |
– Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:
+ Loại hình doanh nghiệp + Tên riêng – Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên viết bằng tiếng nước ngoài – Tên doanh nghiệp không được trùng với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký |
Căn cứ xác lập quyền | Phải đăng ký thì mới được cấp văn bằng bảo hộ | – Không cần đăng ký
– Chỉ cần sử dụng hợp pháp |
– Phải đăng ký để được sử dụng trong các hoạt động như: gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp; sử dụng trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành. |
Chức năng | Phân biệt hàng hoá/dịch vụ của tổ chức/cá nhân này với hàng hoá/dịch vụ của tổ chức/cá nhân khác | Phân biệt chủ thể kinh doanh trong cùng lĩnh vực, khu vực | Phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác |
Số lượng | Một chủ thể kinh doanh có thể đăng ký nhiều nhãn hiệu khác nhau | Một chủ thể kinh doanh chỉ có một tên thương mại | Một doanh nghiệp có thể đăng ký tên tiếng Việt, tên tiếng Anh, tên viết tắt cho doanh nghiệp |
Thời hạn bảo hộ | 10 năm kể từ ngày đăng ký và được gia hạn mỗi 10 năm | – Không xác định thời hạn
– Chỉ chấn dứt khi không còn được sử dụng |
– Không xác định thời hạn
– Được bảo hộ cho đến khi nào doanh nghiệp còn duy trì hoạt động |
Phạm vi bảo hộ | Được bảo hộ trong phạm vi lĩnh vực sản phẩm/dịch vụ đăng ký và phạm vi lãnh thổ quốc gia | Bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh | Bảo hộ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia |
Chuyển giao, chuyển nhượng quyền Sở hữu công nghiệp | Có thể chuyển nhượng và chuyển giao | – Tên thương mại không được chuyển giao
– Tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó. |
Tên doanh nghiệp không phải là một đối tượng của quyền Sở hữu công nghiệp (Luật Sở hữu trí tuệ) mà là đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, thủ tục chuyển nhượng tên doanh nghiệp đồng thời chính là thủ tục chuyển nhượng doanh nghiệp |