Nền kinh tế đổi mới, đưa đến sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp. Các loại hình doanh nghiệp hiện nay bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần và doanh nghiệp tư nhân. Đối với mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có những quy định về điều kiện thành lập khác nhau. Để có thêm thông tin về , dựa trên quy định của pháp luật chúng tôi xin đưa ra một số ý kiến về hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân như sau:
Căn cứ theo Điều 20 về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân:
“1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
2. Bản sao Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân”.
Trong đó về giấy đề nghị kinh doanh được hướng dẫn cụ thể tại NĐ 78/2018 Tại Điều 6: Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhân đăng ký doanh nghiệp: Mẫu giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và mẫu giấy chúng nhận đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạc và Đầu tư ban hành. Đối với nghành nghề kinh doanh cũng được quy định chi tiết theo Điều 7 của Nghị định.
– Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp bao gồm:
+ Tên doanh nghiệp.
+ Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại; số fax, thư điện tử (nếu có).
+ Ngành, nghề kinh doanh.
+ Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
+ Thông tin đăng ký thuế.
+ Số lượng lao động.
+ Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
– Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Căn cứ theo Điều 27 Luật doanh nghiệp và được hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 78/2015.
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu cầu sửa dổi, bổ sung hồ sơ.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.