Trong cuộc sống hàng ngày, hai khái niệm công chứng và chứng thực thường dễ bị đồng nhất mặc dù về pháp lý đây là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau. Sau đây là một số lưu ý hỗ trợ trong việc phân biệt hai khái niệm này.
Căn cứ pháp lý
– Luật Công chứng 2014
– Nghị định 23/2015/NĐ-CP về chứng thực
1. Công chứng là gì?
Công chứng được định nghĩa theo pháp luật là chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng hoặc các giao dịch dân sự bằng văn bản; chứng nhận tính chính xác, tính hợp pháp của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt bởi việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
2. Chứng thực là gì?
Chứng thực theo quy định của pháp luật là việc chứng thực bản sao là đúng với bản chính của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Bản chất của công chứng và chứng thực
Công chứng về bản chất là việc chứng nhận các hợp đồng hoặc việc chứng nhận lập hợp đồng giao dịch dân sự. Việc chứng nhận này có mục đích bảo đảm nội dung của một hợp đồng, một giao dịch. Chủ thể công chứng là công chứng viên phải chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch đó và qua việc bảo đảm tính hợp pháp để giảm thiểu rủi ro. Chính vì vậy, so với chứng thực, công chứng có giá trị pháp lý cao hơn.
Chứng thực về cơ bản chỉ là việc chứng nhận sự việc, tập trung nhiều vào hình thức hơn là nội dung của văn bản.
4. Thẩm quyền của công chứng và chứng thực
Thẩm quyền của công chứng: Các chủ thể có quyền thực hiện việc công chứng bao gồm: Công chứng viên, các chủ thể này có thể hoạt động trong Phòng công chứng (được thành lập theo quyết định của UBND, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp) hoặc các văn phòng công chứng (được thành lập theo quy định của pháp luật về công chứng). Điều kiện để trở thành công chứng viên được quy định chặt chẽ và cụ thể trong pháp luật Việt Nam
Thẩm quyền của chứng thực: Các chủ thể có quyền thực hiện việc chứng thực bao gồm: Phòng Tư pháp; UBND xã, phường; Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài; Công chứng viên.
5. Giá trị pháp lý của công chứng và chứng thực
Công chứng nhìn chung có giá trị pháp lý cao hơn chứng thực, cụ thể có các đặc điểm sau:
– Các văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
– Một số văn bản được công chứng như hợp đồng có thể là chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản gốc.
Chứng thực có giá trị pháp lý như sau: văn bản chứng thực có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch; một số văn bản chứng thực như hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; chứng thực về năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Như vậy, công chứng và chứng thực là hai hoạt động pháp lý khác biệt có giá trị pháp lý, bản chất, chủ thể thực hiện khác nhau. Cần lưu ý tùy từng trường hợp mà theo quy định của pháp luật để áp dụng hai hình thức này.