Cầm giữ tài sản và bảo lưu quyền sở hữu là hai biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cho hợp đồng mới nhất được quy định trong BLDS 2015. Bài viết sẽ nêu một số lưu ý để hiểu rõ hơn hai biện pháp này.
Căn cứ pháp lý
– Cầm giữ tài sản được quy định tại Điều 346 đến 350 BLDS 2015.
– Bảo lưu quyền sở hữu được quy định tại Điều 331 đến 334 BLDS 2015.
Cầm giữ tài sản là gì là gì?
Pháp luật Việt Nam quy định cầm giữ tài sản là một trong số các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, cụ thể cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (bên cầm giữ) đang nắm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được chiếm giữ tài sản trong trường hợp bên có nghĩa vụ (bên bị cầm giữ) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Bảo lưu quyền sở hữu là gì?
Pháp luật quy định bảo lưu quyền sở hữu là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ như sau: bảo lưu quyền sở hữu là việc bên bán tài sản bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với tài sản cho đến khi nghĩa vụ thanh toán được thực hiện đầy đủ thì mới chuyển giao quyền sở hữu này cho bên mua tài sản. Đây là trường hợp trong các hợp đồng mà bên mua có thể trả chậm, trả dần cho đến khi thực hiện hết nghĩa vụ thanh toán tài sản. Để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi mà tài sản đã được giao cho bên mua thì bên bán có quyền bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản cho đến khi bên mua hoàn thành nghĩa vụ thanh toán.
Khái quát lịch sử bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản.
Bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản đều là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định tại BLDS 2015. Hai biện pháp này đều là hai biện pháp mới trong BLDS 2015. Tuy vậy, các chế định này đã xuất hiện từ trước nhưng không được quy định như một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Đối với cầm giữ tài sản: Trong BLDS 2005, cầm giữ tài sản được quy định ở Điều 416 với ý nghĩa là biện pháp mà luật cho phép bên có quyền sử dụng nhằm gây “sức sép” đối với bên có nghĩa vụ trong hợp đồng song vụ để bên này phải thực hiện nghĩa vụ đã cam kết theo thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng song vụ. Xem xét bản chất của quy định này là chiếm giữ tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng song vụ, BLDS 2015 quy định cầm giữ tài sản là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Đối với bảo lưu quyền sở hữu: bảo lưu quyền sở hữu được quy định tại Điều 461 BLDS 2005 với tư cách là một điều khoản trong hợp đồng mua trả chậm, trả dần, với mục đích bảo đảm việc trả tiền của bên mua đối với bên bán. Căn cứ vào bản chất bảo đảm thực hiện nghĩa vụ này, BLDS 2015 đã quy định bảo lưu quyền sở hữu trong hợp đồng mua bán được tiếp cận với tư cách là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Sự khác nhau giữa bảo lưu quyền sở hữu và cầm giữ tài sản
Thứ nhất, đối tượng: Bảo lưu quyền sở hữu có đối tượng là quyền tài sản còn cầm giữ tài sản có đối tượng là tài sản. Về bản chất, trong giao dịch dân sự mà bảo lưu quyền sở hữu bảo đảm thì có sự chuyển giao tài sản từ người bán sang người mua nhưng quyền tài sản sẽ được bảo lưu cho đến khi người mua hoàn thành nghĩa vụ thanh toán. Còn trong cầm giữ tài sản, người có quyền cầm giữ tài sản để bảo đảm bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.
Thứ hai, cầm giữ tài sản là biện pháp bảo đảm cho hợp đồng song vụ. Còn bảo lưu quyền sở hữu là biện pháp bảo đảm cho hợp đồng mua bán.
Như vậy, bảo lưu quyền tài sản và cầm giữ tài sản là hai biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thường thấy trong đời sống hàng ngày. Hai hình thức này có những đặc điểm giống và khác nhau dựa trên bản chất của chúng.