Để góp phần giảm bớt gánh nặng về thuế và đảm bảo công bằng xã hội, nhà nước đã quy định giảm trừ gia cảnh trong quá trình thu nộp thuế thu nhập cá nhân. Tức là, người nộp thuế sẽ được trừ một khoản tiền vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế trên thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công.
Theo quy định tại Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân:khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
– Giảm trù gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhấp chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu
nhập từ kinh doanh, thu nhấp từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú.
– Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào thông thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công
Mức giảm trừ gia cảnh:
+) Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm
+) Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh
– Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
+ Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh tại một thời điểm( tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi
+ Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ thàng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế( được tính đủ theo tháng).
+ Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định
– Giảm trù gia cảnh cho người phụ thuộc
+ Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
+ Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được tham gia đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế
+ Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khác.
Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế tròn năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
{loadposition hotro}