Phân biệt nghĩa vụ dân sự riêng rẽ với nghĩa vụ dân sự liên đới

Trong trường hợp khi một hoặc nhiều chủ thể ( bên có nghĩa vụ ) buộc phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác ( bên có quyền ) được gọi là nghĩa vụ dân sự. Pháp luật Dân sự Việt Nam có quy định về một số loại nghĩa vụ dân sự. Hai nghĩa vụ dân sự được quy định, là nghĩa vụ dân sự riêng rẽ và nghĩa vụ dân sự liên đới. Vậy hai nghĩa vụ đó được hiểu như nào, làm sao để phân biệt được?

1. Đối với nghĩa vụ dân sự riêng rẽ

a) Khái niệm

Theo quy định của bộ luật Dân sự, khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa vụ nào đó, mỗi người trong số họ có một phần nghĩa vụ nhất định và nghĩa vụ của từng người riêng rẽ thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ riêng của mình đối với bên có quyền.

b) Đặc điểm của nghĩa vụ dân sự riêng rẽ

Đây là quan hệ nghĩa vụ dân sự trong đó có nhiều người cùng có nghĩa vụ với bên có quyền. Nghĩa vụ riêng rẽ là loại nghĩa vụ nhiều người; trong đó mỗi một người trong số những người có nghĩa vụ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình; hoặc mỗi người trong số những người có quyền chỉ có thể yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cho riêng phần quyền của mình. 

Mỗi người có nghĩa vụ riêng rẽ với nhau và chỉ thực hiện phần nghĩa vụ của mình. Bản chất của loại nghĩa vụ này là không có sự liên quan lẫn nhau giữa những người cùng thực hiện nghĩa vụ; cũng như không có sự liên quan trong việc thực hiện quyền của những người có quyền. Trong trường hợp, người nào thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì quan hệ nghĩa vụ giữa người đó với người có quyền sẽ chấm dứt. Họ không phải chịu trách nhiệm đối với phần nghĩa vụ mà những người có nghĩa khác chưa thực hiện. Nếu nhiều người có quyền thì mỗi người chỉ có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ cho phần quyền riêng của mình, không được phép yêu cầu người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ còn lại của những người khác.

c)  Các trường hợp pháp sinh nghĩa vụ dân sự riêng rẽ

+ Trường hợp do các bên thỏa thuận 

+ Trường hợp các bên không thỏa thuận, pháp luật không quy định là liên đới.

Ví dụ về nghĩa vụ dân sự riêng rẽ. A là chủ sở hữu công trình đầu tư xây dựng. A ký hợp đồng hoàn thiện thi công với B, C, D. Theo đó, B thi công lăn sơn; C thi công lắp đặt đường điện, nước; D thi công phần nội thất. Khi đó A đã xác lập nghĩa vụ dân sự riêng rẽ với B,C,D, và họ chỉ phải thực hiện nghĩa vụ làm công việc riêng của mình.

2. Đối với nghĩa vụ dân sự liên đới

a) Khái niệm

Theo quy định của luật Dân sự, nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

Mục đích của việc xác định nghĩa vụ liên đới khi có người tham gia quan hệ nghĩa vụ. Họ buộc những người có nghĩa vụ phải cùng nhau gánh vác toàn bộ nghĩa vụ nhắm đảm bảo quyền lợi cho chủ thể có quyền được trọn vẹn; kể cả khi có một trong số những người có nghĩa vụ không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.

b) Đặc điểm của nghĩa vụ liên đới

+ Bên có quyền được yêu cầu bất cứ ai trong số người có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

+ Nếu một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì nghĩa vụ đó chấm dứt, đồng thời phát sinh nghĩa vụ hoàn lại. Người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ đó có thể yêu cầu những người có nghĩa vụ còn lại sẽ phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.

+ Nếu người có quyền đã chỉ định một người thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, sau đó miễn cho người đó thì nghĩa vụ cũng chấm dứt đói với những người còn lại.

+ Bên có quyền chỉ miễn thực hiện nghĩa vụ cho 1 trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.

+ Nếu bên có quyền gồm nhiều chủ thể, thì các chủ thể này đều có quyền liên đới yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.

c) Các trường hợp phát sinh

+ Phát sinh khi các bên thỏa thuận

+ Do pháp luật quy định.

VD: Nghĩa vụ dân sự liên đới: A cho B và C cùng vay số tiền tổng cộng là 2 tỷ đồng. Theo hợp đồng, B và C phải cùng trả lại A số tiền 2 tỷ đồng the HĐ. Đến thời hạn, A có thể đòi bất kỳ B hoặc C trả toàn bộ số tiền là 2 tỷ đồng. Trong trường hợp đó, người còn lại sẽ phải hoàn lại số tiền theo phần của mình.

d) Các trường hợp phát sinh do luật định

Trường hợp bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra: 

Trường hợp nhiều người cùng gây ra thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người  được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định được thì họ phải bồi thường theo phần bằng nhau.

Trường hợp liên đới bảo lãnh: 

Nhiều người cùng bảo lãnh: Khi nhiều người cùng liên đới bảo lãnh cho một nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập. Bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số họ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ  thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình.

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Đăng ký nhãn hiệu | How to set up representative office in Vietnam? | Trademark registration in Vietnam