Cầm cố tài sản là việc bên chủ tài sản giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên khác để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Việc cầm cố tài sản này được quy định tại điều 309 đến 316 của bộ luật dân sự. Vậy có những quy định nào về việc cầm cố? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc.
Cầm cố tài sản (Điều 309 Bộ luật dân sự 2015)
Cầm cố tài sản được hiểu là một bên giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Khi người có nghĩa vụ giao tài sản cho người có quyền, họ bị hạn chế 1 số quyền năng đối với tài sản của mình. Cụ thể về quyền chiếm hữu và quyền định đoạt để đảm bảo cho việc khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên cầm cố không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thỏa thuận.
Đặc điểm của cầm cố tài sản
- Đối tượng : tài sản đã hình thành
- Có sự chuyển giao tài sản ( được phép lưu thông ) bởi vì khi đến thời hạn mà bên
có nghĩa vụ thực hiện không đúng, không thực hiện được, thực hiện không đủ thì bên cầm cố được quyền bán những thứ được mang ra cầm cố. Tài sản chỉ được bán khi tài sản đó được phép chuyển giao trong giao dịch dân sự.
- Hiệu lực đối kháng với người thứ ba phát sinh tại thời điểm tài sản được chuyển giao. Từ thời điểm bên nhận nắm giữ tài sản, ho phải công khai ra ngoài xã hội là có quyền ưu tiên đến thanh toán tài sản. Lưa ý tránh nhầm lẫn với hiệu lực của cầm cố quy định tại Điều 310 Bộ luật Dân sự 2015.
Chủ thể tham gia
– Bên cầm cố ( bên có nghĩa vụ ): là bên phải giao tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ. Ví dụ cụ thể: B giao tài sản của mình cho A giữ với mục đích để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ số tiền vay A. Khi đó B là bên cầm cố, B có nghĩa vụ phải giao tài sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ số tiền đã vay của A.
Trường hợp người thứ ba là người không thuộc các bên chủ thể trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm, giao tài sản của mình cho bên có quyền để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ. Ví dụ cụ thể: B vay A một khoản tiền, C là người giao tài sản của mình cho A để bảo đảm việc B trả nợ khoản tiền B đã vay A.
– Bên nhận cầm cố ( bên có quyền ): là bên nhận tài sản từ bên cầm cố để bảo đảm cho quyền và lợi ích của mình trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đủ nghĩa vụ.
Hình thức
- Tài sản là động sản. Đối với động sản có thể bằng miệng hoặc văn bản;
- Tài sản là bất động sản. Đối với bất động sản thì bắt buộc phải bằng văn bản.
Đối tượng :
Đối tượng phải là là tài sản.
Hiệu lực và thời hạn của cầm cố tài sản:
– Hợp đồng cầm cố có hiệu lực đối với các bên trong hợp từ thời điểm giao kết; có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm bên nhận nắm giữ tài sản. Tài sản có thể là bất động sản thì có hiệu lực đối kháng với người thứ ba kể từ thời điểm đăng ký.
– Thời hạn: do các bên thỏa thuận. Nếu các bên không có thỏa thuận thì được tính từ thời điểm bên nhận tài sản cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Nghĩa vụ của các bên
- Bên cầm cố:
+ Chuyển giao tài sản
+ Thông báo cho bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba. Lý do của việc thông báo bời vì: Ví dụ cụ thể: Một người sở hữu một chiếc ô tô có giá trị 01 tỉ, người đó đang thế chấp tại ngân hàng vay 500 triệu VNĐ. Trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng với ngân hàng, người đó tiếp tục vay ở cửa hàng cầm đồ. Nhưng họ phải có nghĩa vụ thông báo với chủ cầm đồ là tài sản đang bị chi phối để chủ tiệm cầm đồ cân nhắc đánh giá xem có nhận tài sản hay không. Bởi lẽ chủ tiệm cầm đồ sẽ phải chịu ưu tiên sau ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ tiệm cầm đồ.
Nếu sau khi biện pháp cầm cố có hiệu lực, người cầm cố mới thông báo thì họ bị coi là vi phạm nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài sản; yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng; chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản đó.
+ Thanh toán chi phí bảo quản tài sản; trừ TH có thỏa thuận khác.
- Bên nhận cầm cố:
+ Bảo quản, giữ gìn tài sản. Bên cầm cố không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê dưới bất kỳ hình thức nào mà không được sự cho phép của bên cầm cố.
+ Trả lại tài sản và giấy tờ liên quan khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng chính kết thúc nếu bên cầm cố không vi phạm nghĩa vụ.
- Ưu điểm lớn nhất: hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất ở bên chủ thể có quyền.
Quyền của các bên
- Bên cầm cố:
+ Yêu cầu bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
+ Yêu cầu bên nhận phải hoàn trả tài sản sau khi nghĩa vụ đã được thực hiện.
+ Yêu cầu bên giữ tài sản bồi thường thiệt xảy ra đối với tài sản.
- Bên nhận cầm cố:
+ Yêu cầu người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật sẽ phải hoàn trả lại tài sản đó.
+ Yêu cầu xử lý tài sản theo phương thức đã thỏa thuận; hoặc quy định pháp luật để thực hiện nghĩa vụ. Nếu bên cầm cố không thực hiện, thực hiện không đúng, đầy đủ nghĩa vụ.
+ Được thanh toán các chi phí bảo quản tài sản hợp lý khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Xử lý tài sản cầm cố và chấm dứt cầm cố
- Theo thỏa thuận khi đến hạn phải thực hiện nghĩa vụ; nếu bên cầm cố không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng thì bên nhầm cầm cố có quyền xử lý tài sản đó để bù đắp cho khoản lợi ích mà bên kia không thực hiện.
- Không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản cầm cố được bán đấu giá theo quy định. Bởi bì hình thức bán đấu giá đảm bảo quyền lợi 2 bên.