Đất đai là một vấn đề rất phức tạp, đòi hỏi phải có trình tự giải quyết tranh chấp đất đai thỏa đáng theo quy định của pháp luật. Hiện nay, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai là một trong những dịch vụ pháp lý quan trọng mà các cơ quan pháp luật như các công ty, doanh nghiệp trong lĩnh vực luật tư vấn về tranh chấp đất đai và kiện tụng.
Cơ sở pháp lý
Bộ luật dân sự năm 2015 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật đất đai năm 2013 của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam;
Nghị định số 43/2014 / NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2013.
Trình tự hòa giải tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 25 Điều 3 Luật đất đai 2013 thì pháp luật tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Điều 202 Luật Đất đai 2013 bao gồm các bước sau:
Bước 01: Người sử dụng đất có tranh chấp về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất được Nhà nước khuyến khích tự hòa giải tại cơ sở hoặc tự hòa giải. Chẳng hạn, các chủ sử dụng đất tự thỏa thuận với nhau trước sự chứng kiến của trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố… Việc hòa giải này không bắt buộc phải thực hiện.
Bước 02: Nếu hòa giải tại cơ sở hoặc tự hòa giải không thành hoặc các bên không tiến hành hòa giải tại cơ sở thì người sử dụng đất gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất. để hòa giải. Trường hợp hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã không thành mà các bên đưa vụ việc tranh chấp ra Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết thì đây là quy trình hòa giải bắt buộc.
*) Lưu ý: Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp đó và có sự phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội khác.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai trong trường hợp được cấp Sổ đỏ
Về hồ sơ, các giấy tờ cần thiết để khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm các tài liệu sau: Đơn khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai; giấy tờ sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013; giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác có hiệu lực thay thế; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành có chữ ký của hai bên và xác nhận của chính quyền cấp xã nơi có bất động sản tranh chấp đó …
Về trình tự thủ tục giải quyết: sau khi hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai có đầy đủ các giấy tờ nêu trên, người khởi kiện tranh chấp đất đai nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản theo một trong các cách sau (nộp trực tiếp tại tòa án, nộp qua đường bưu điện, nộp qua trang web của tòa án nếu có). Sau khi xét thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lý, Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai trong trường hợp chưa có Sổ đỏ
Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết:
Trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thì thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Nếu không đồng ý với cách giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì các bên tranh chấp có quyền khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện quyết định hành chính đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền.
Trường hợp tranh chấp đất đai xảy ra giữa các bên mà một trong các bên tranh chấp là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài, cơ sở tôn giáo thì thẩm quyền giải quyết thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu không đồng ý với cách giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì các bên tranh chấp có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện quyết định hành chính đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết.
Thời điểm khởi kiện tranh chấp đất đai
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là thời hạn mà người tranh chấp đất đai có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án tranh chấp đất đai để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Và nếu thời hạn đó kết thúc thì những người tranh chấp đất đai đó không có quyền khởi kiện.
Đối với thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai, theo quy định tại Điều 155 Bộ luật dân sự 2015 thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.