Thỏa thuận trọng tài là nền móng của tố tụng trọng tài, thỏa thuận này ghi nhận sự đồng ý của các bên về việc đưa tranh chấp ra trọng tài để giải quyết. Thỏa thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản.
– Việc nêu cụ thể trong đơn khởi kiện hoặc gửi kèm thỏa thuận trọng tài hoặc văn bản có chứa thỏa thuận trọng tài trong hồ sơ khởi kiện rất quan trọng, bởi đây là tài liệu làm căn cứ đánh giá tranh chấp có được giải quyết bằng trọng tài thương mại hay không. Theo quy định tại Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài khi và chỉ khi giữa các bên tồn tại một thỏa thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài này có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
– Bên cạnh đó, nếu các tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên lại khởi kiện bên còn lại ra tòa án thì tòa án phải từ chối thụ lý giải quyết, trừ trường hợp thỏa thuận đó vô hiệu theo quy định tại Điều 18 Luật trọng tài thương mại.
– Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc không thể thực hiện được không làm mất đi hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.
– Thỏa thuận trọng tài cũng có tính kế thừa, trong trường hợp một bên tham gia thỏa thuận là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó. Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tì vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó.