Vấn đề vi phạm bản quyền âm nhạc từ vụ kiện của VNG đối với Tiktok

Trong thị trường nền âm nhạc cùng với các nền tảng mạng xã hội phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Không thể phủ nhận độ phủ sóng của các website, trang mạng xã hội đối với mọi người, đặc biệt là giới trẻ. Chính vì vậy, vụ kiện của VNG đối với Tiktok vi phạm bản quyền âm nhạc là điều rất được quan tâm.

1. Cơ sở của việc kiện vi phạm bản quyền âm nhạc của VNG đối với Tiktok

Cụ thể, Công ty VNG vừa qua đã kiện TikTok – ứng dụng truyền thông xã hội của Trung Quốc. Ứng dụng này cho phép người dùng tạo ra các video ngắn, chỉnh sửa bằng âm nhạc và các hiệu ứng đặc biệt. Sau đó chia sẻ video bằng tài khoản trong ứng dụng tạo nên. Với cáo buộc này, ước tính có khoảng 50% bài hát trong các video Tiktok xâm phạm bản quyền. Một số bài hát của TikTok đang sử dụng trên nền tảng chưa có bản quyền và sử dụng trái phép trong các video.

Tiktok đã bị kiện xâm phạm bản quyền nhạc của một số video ngắn có các bài hát phổ biến bởi ba cơ quan cấp phép âm nhạc châu Âu thuộc ICE – Doanh nghiệp Bản quyền quốc tế. Một trung tâm bao gồm 3 cơ quan Hiệp hội Quyền biểu diễn (PRS) có trụ sở tại Vương quốc Anh. Hiệp hội quyền biểu diễn Thụy Điển (STIM). Và Hiệp hội quyền biểu diễn âm nhạc và quyền phái sinh (Gema) có trụ sở tại Đức.

2. Đánh giá vấn đề vi phạm bản quyền âm nhạc của VNG đối với Tiktok

Theo đại diện của ICE cho biết: “Nền tảng của TikTok không hề được cấp phép và ICE rất thất vọng. Vì hiện tại chúng tôi vẫn chưa đạt được một thỏa thuận hợp lý nào cho việc TikTok sử dụng hàng triệu tác phẩm âm nhạc thuộc về các nhạc sĩ. Nhà soạn nhạc và nhà xuất bản mà chúng tôi đại diện.”

“Các tổ chức muốn có quyền sử dụng và hưởng lợi từ các sản phẩm âm nhạc cần phải có được giấy phép. Và chúng tôi mong muốn có thể đại diện cho lợi ích của những người làm nghề sáng tạo của chúng tôi. Và đảm bảo được giá trị của tác phẩm trước quy mô sử dụng rộng rãi của các tiết mục được đăng tải trên ứng dụng.”

Nền tảng của Tik Tok không được cấp phép và ICE chưa đạt được một thỏa thuận hợp lý nào,. Việc TikTok sử dụng hàng triệu tác phẩm âm nhạc thuộc về các nhạc sĩ. Nhà soạn nhạc và nhà xuất bản mà trung tâm này làm đại diện là vi phạm nghiêm trọng.

3. Góc nhìn từ vụ kiện vi phạm bản quyền âm nhạc của VNG đối với Tiktok

Có thể thấy bản quyền âm nhạc thường là vấn đề làm khó các nền tảng mạng xã hội. Chẳng hạn, YouTube và Facebook là những nền tảng lớn và rất phổ biến. Những chính sách quan trọng về bản quyền âm nhạc được YouTube hay Facebook áp dụng điều này. Người dùng phải tuân thủ nếu không muốn video bị gỡ xuống,. Hoặc nếu muốn chạy quảng cáo cho video.
Do đó, vấn đề bản quyền nhạc đối với các ứng dụng MXH này là điều rất quan trọng. Và những vụ kiện ở Việt Nam về vi phạm bản quyền âm nhạc cũng thể hiện rõ điều này.

Hầu hết các đơn vị tổ chức biểu diễn to hay nhỏ cũng tìm cách né tránh, không thực hiện quy định xin phép. Trả tiền sử dụng quyền tác giả, dẫn đến việc quyền. Lợi ích hợp pháp của tác giả bị xâm phạm, thiệt hại và không được tôn trọng,. Từ đó ây nên nhiều bức xúc ở các tác giả sáng tác âm nhạc.

4. Bài toán về vi phạm bản quyền tác giả của Tiktok

Tương tự các tác giả trong nước,. Các tác giả của các tác phẩm âm nhạc nước ngoài cũng bị thiệt hại về lợi ích. Bản quyền tác phẩm, quyền tác giả bị xâm phạm. Và không được bảo vệ đúng mức. Từ vụ kiện của VNG đối với Tiktok khi VNG yêu cầu TikTok ngừng sử dụng nhạc của Zing. Và yêu cầu bồi thường thiệt hại. “VNG yêu cầu TikTok xóa tất cả đoạn nhạc lấy từ Zing khỏi ứng dụng và trang web TikTok. Đồng thời bồi thường thiệt hại hơn 221 tỉ đồng (9,5 triệu USD)”. ( Nguồn: hãng tin Reuters ). Ngoài ra, cũng có một số đơn vị giữ bản quyền âm nhạc cho biết TikTok không có đủ giấy phép bản quyền cho các bài hát sử dụng trên nền tảng của họ.

Ngoài cáo buộc vi phảm bản quyền âm nhạc. TikTok cũng đang phải đối mặt với cáo buộc về việc sao chép vũ đạo người dùng trên nền tảng ứng dụng này. Các vũ điệu nổi tiếng và nhiều người dùng đã đăng tải video họ tự nhảy vũ đạo này. Mặc dù không ghi nguồn người sáng tạo ra vũ đạo.
Như vậy, một nền tảng âm nhạc phổ biến rộng rãi với thị trường âm nhạc. Tiktok ngày càng trở nên nổi tiếng trên khắp thế giới. Với những video âm nhạc sẽ đối diện như thế nào với vụ kiện vi phạm bản quyền nghiêm trọng này?

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Đăng ký nhãn hiệu | How to set up representative office in Vietnam? | Trademark registration in Vietnam