Nhượng quyền là cách nhanh nhất nhanh nhất để một thương hiệu xâm nhập vào một quốc gia, lãnh thổ. Hay khu vực mà chủ chương thương hiệu chưa nắm chắc nhiều về thói quen tiêu dùng, văn hóa, cách thức xâm nhập. Hay kênh phân phối của quốc gia, khu vực mà họ muốn xâm nhập. Đây là hoạt động rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường tự do hiện nay. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ Quy trình thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
1. Phân cấp thực hiện theo quy trình đăng ký nhượng quyền thương mại
Bộ Thương mại thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại mại được quy định tại Điều 18 Nghị định 35/2006/NĐ-CP:
a) Nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam. Bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ Khu chế xuất. Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam vào lãnh thổ Việt Nam;
b) Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài. Bao gồm cả hoạt động nhượng quyền thương mại từ lãnh thổ Việt Nam vào Khu chế xuất. Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Sở Thương mại, Sở Thương mại Du lịch tỉnh. Thành phố trực thuộc Trung ương nơi thương nhân dự kiến nhượng quyền đăng ký kinh doanh. Thực hiện đăng ký đối với hoạt động nhượng quyền thương mại trong nước. Trừ hoạt động chuyển giao qua ranh giới Khu chế xuất. Khu phi thuế quan hoặc các khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Trình tự thực hiện hoạt động nhượng quyền thương mại
– Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến Bộ công thương;
– Bộ công thương kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ trong vòng 2 ngày làm việc. Phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức để hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, thì trong thời gian 5 ngày làm việc. Bộ công thương thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Đăng tại Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
3. Hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Tài liệu hồ sơ được quy định tại Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP bao gồm:
– Đơn đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Theo mẫu do Bộ Thương mại hướng dẫn.
– Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại. Theo mẫu do Bộ Thương mại quy định.
– Các văn bản xác nhận về:
Tư cách pháp lý của bên dự kiến nhượng quyền thương mại;
Văn bằng bảo hộ quyền SHCN tại Việt Nam. Hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN đã được cấp văn bằng bảo hộ.
– Nếu giấy tờ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được thể hiện bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Và được cơ quan công chứng ở trong nước. Hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận. Và thực hiện việc hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền SHCN tại Việt Nam. Hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN đã được cấp văn bằng bảo hộ;
– Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu. Trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp.
4. Thời gian thụ lý hồ sơ trong quy trình đăng ký nhượng quyền thương mại.
– Thời gian giải quyết hồ sơ: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Đối với hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ: Trong thời hạn hai ngày làm việc sẽ trả lời bằng văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung.
– Thời gian giải quyết hồ sơ bổ sung: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và hợp lệ.