Nhượng quyền thương mại là một trong những hình thức kinh doanh khá phổ biến hiện nay. Có thể nói, nhiều doanh nghiệp đang chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới thông qua hoạt động nhượng quyền thương mại đối với những thương hiệu nổi tiếng. Đây là hoạt động nhằm mục đích thương mại, và để thực hiện hoạt động này, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về Thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại.
1. Các trường hợp cần đăng ký nhượng quyền thương mại
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 35/2006/NĐ – CP. Về đăng ký hoạt động nhượng quyền TM quy định:
Thứ nhất, trước khi tiến hành hoạt động nhượng quyền TM. Thương nhân Việt Nam hoặc thương nhân nước ngoài dự kiến nhượng quyền phải đăng ký hoạt động nhượng quyền với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
Thứ hai, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại của thương nhân vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại. Và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
2. Các trường hợp không cần đăng ký nhượng quyền thương mại
Trong một số trường hợp, thương nhân không cần thực hiện đăng ký hoạt động chuyển nhượng. Nhưng cần phải thực hiện chế độ báo cáo với Sở Công thương trong trường hợp:
– Nhượng quyền trong nước;
– Nhượng quyền thương mại từ Việt Nam ra nước ngoài.
– Thực hiện nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt Nam. Bao gồm nhượng quyền ban đầu và nhượng quyền thứ cấp.
Ngoài ra, cần lưu ý về các hoạt động nhượng quyền không phải thực hiện đăng ký nhượng quyền thương mại. Quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 120/2011/NĐ-CP.
3. Quy định về thủ tục đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại
Thủ tục đăng ký được quy định tại Điều 20 Nghị định 15/VBHN-BCT. Quy định chi tiết luật thương mại về hoạt động nhượng quyền thương mại:
1. Bên dự kiến nhượng quyền TM có trách nhiệm đăng ký hoạt động nhượng quyền TM theo thủ tục sau đây:
a) Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền TM đến CQNN có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. CQNN có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền TM. Và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. CQNN có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
d) Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi. Bổ sung hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền TM;
đ) Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà CQNN có thẩm quyền từ chối việc đăng ký. Phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.
2. Thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng SHCN. Được thực hiện theo quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp.