Trong nền kinh tế phát triển và thị trường cạnh tranh như ngày nay, việc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là điều cần thiết đối với doanh nghiệp. Để được nhà nước bảo hộ, ngoài việc KDCN đáp ứng đủ các điều kiện để được bảo hộ, còn phải thực hiện thủ tục đăng ký kiểu dáng. Không phải chủ thể nào cũng có quyền nộp đơn đăng ký KDCN. Vậy ai có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp? Hãy đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn vấn đề này.
1. Điều kiện để kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ tại Việt Nam
Theo Luật Sở hữu trí tuệ, KDCN chỉ được bảo hộ nếu đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện sau:
Không phải trường hợp nào khi sáng tạo ra một kiểu dáng mới có thể đăng ký KDCN. Mà để được bảo hộ, KDCN phải đáp ứng các quy định về điều kiện bảo hộ tương đối khắt khe.
Theo quy định của Luật SHTT quy định, các điều kiện để một kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ bao gồm:
Phải có tính mới: tức là không được trùng lặp. Hay tương tự những kiểu dáng đã công khai dưới mọi hình thức trước đây. Hai KDCN không được coi là khác biệt đáng kể với nhau nếu chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết. Ghi nhớ và không thể dùng để phân biệt tổng thể hai kiểu dáng công nghiệp đó.
Có tính sáng tạo. Khi căn cứ vào mọi hình thức (sử dụng, mô tả bằng văn bản;…). Có thể thấy được rằng kiểu dáng này người có hiểu biết trung bình không thể tạo ra được về lĩnh vực tương ứng.
Có khả năng áp dụng trong công nghiệp. Là khả năng có thể sử dụng KDCN để làm mẫu chế tạo hàng loạt sản phẩm bằng phương pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
2. Ai có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp?
Những người sau đây có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp:
– Tác giả (tức là người. Hoặc những người trực tiếp tạo ra KDCN. Bằng chính công sức lao động sáng tạo của bản thân mình). Nếu tác giả tự đầu tư kinh phí. Phương tiện, vật chất của chính bản thân mình để tạo ra kiểu dáng công nghiệp;
– Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí. Phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc. Thuê việc với tác giả nếu không có các thỏa thuận khác;
– Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra. Hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp. Thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký. Và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
– Người có quyền đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản. Nhằm kể thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật. Kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký.
Như vậy, đôi khi người sáng tạo ra KDCN lại không phải là người có quyền đăng ký KDCN. Các đối tượng thuộc một trong các trường hợp trên có quyền để tiến hành nộp đơn đến CQNN có thẩm quyền. Mục đích nhằm yêu cầu bảo hộ KDCN.
3. Lưu ý đối với người có quyền đăng ký KDCN
Thứ nhất: Đối với kiểu dáng công nghiệp được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất – kỹ thuật,. Kinh phí từ ngân sách nhà nước thì sẽ do Chính phủ quy định quyền đăng ký. Các cá nhân, tổ chức liên quan phải tuân thủ điều này.
Thứ hai: Chủ thể có quyền đăng ký KDCN có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác. Theo hình thức hợp đồng bằng văn bản. Mục đích của việc chuyển giao này là để thừa kế. Hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp đã nộp đơn đăng ký thì quyền này vẫn được chuyển giao.
Như vậy, ngoài những tổ chức, các nhân có quyền đăng ký KDCN theo quy định của pháp luật. Những người được chuyển giao quyền đăng ký KDCN cũng có quyền đăng ký KDCN. Hy vọng sau khi đọc bài viết ai có quyền đăng ký kiểu dáng công nghiệp tại Việt Nam, bạn sẽ có thêm những thông tin hữu ích. Ngoài ra, doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có thể tìm hiểu về dịch vụ đại diện SHCN của công ty chúng tôi về lĩnh vực Sở hữu trí tuệ.