Vấn đề ủy quyền trong đăng ký sở hữu công nghiệp ngày càng phát triển cùng với các dịch vụ pháp lý về sở hữu trí tuệ. Các tổ chức, cá nhân muốn đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp sẽ tìm tới các tổ chức pháp lý sở hữu trí tuệ giao toàn bộ việc tiến hành đăng ký thông qua hợp đồng dịch vụ và hợp đồng ủy quyền.
Việc uỷ quyền đại diện và thực hiện uỷ quyền đại diện tiến hành các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp (sau đây gọi là “uỷ quyền”) phải phù hợp với quy định pháp luật về uỷ quyền tại Phần thứ ba của Bộ luật Dân sự năm 2005 và các quy định tại Thông tư O1/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ vầ sở hữu công nghiệp.
Tại Phần thứ ba của Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định cụ thể các vấn đề cơ bản về ủy quyền như: Hợp đồng ủy quyền, thời hạn ủy quyền, ủy quyền lại, quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền và bên được ủy quyền, chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Việc ủy quyền trong đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp cần phải đáp ứng các điều kiện chung nói trên tại Bộ luật dân sự. Đây là các điều kiện nền tảng cơ bản đầu tiên đối với việc thực hiện cơ chế ủy quyền trong sở hữu trí tuệ nói chung mà cụ thể ở đây là bảo hộ sở hữu công nghiệp.
Tại Thông tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ vầ sở hữu công nghiệp có quy định:
+ Việc uỷ quyền phải được thể hiện thành văn bản (giấy uỷ quyền) và phải có nội dung chủ yếu sau đây: Tên (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền; (họ tên), địa chỉ đầy đủ của bên nhận thay thế uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền (nếu có); Phạm vi uỷ quyền, khối lượng công việc được uỷ quyền; Thời hạn uỷ quyền (giấy uỷ quyền không có thời hạn chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền); Ngày ký giấy uỷ quyền; Chữ ký (ghi rõ họ tên, chức vụ và con dấu, nếu có) của người đại diện hợp pháp của bên uỷ quyền (và của bên nhận thay thế uỷ quyền, bên nhận tái uỷ quyền, nếu có).
+ Thời điểm giấy uỷ quyền có giá trị pháp lý trong giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ được xác định như sau: Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được giấy uỷ quyền hợp lệ; ngày Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận việc thay thế uỷ quyền hoặc tái uỷ quyền hợp lệ; ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận được thông báo thay đổi phạm vi uỷ quyền, chấm dứt uỷ quyền trước thời hạn, thay đổi địa chỉ của bên nhận uỷ quyền.
Trong trường hợp thay thế uỷ quyền hoặc tái uỷ quyền, giấy uỷ quyền chỉ được coi là hợp lệ nếu bên nhận thay thế uỷ quyền hoặc bên nhận tái uỷ quyền có cam kết chịu trách nhiệm về mọi vấn đề phát sinh do bên uỷ quyền thực hiện trong giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.
+ Phạm vi ủy quyền: Nếu giấy uỷ quyền có phạm vi uỷ quyền gồm nhiều thủ tục độc lập với nhau và bản gốc giấy uỷ quyền đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ thì khi tiến hành các thủ tục tiếp theo, bên được uỷ quyền phải nộp bản sao giấy uỷ quyền và có chỉ dẫn chính xác đến số đơn có bản gốc giấy uỷ quyền đó.
Khi tiến hành thực hiện ủy quyền trong bảo hộ sở hữu công nghiệp cần thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy đinh của pháp luật bởi sự không chặt chẽ trong việc ủy quyền có thể dẫn tới kéo dài về mặt thời gian khi thực hiện trình tự đăng kí bảo hộ.
Nếu như bạn đang gặp khó khăn về vấn đề trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, công ty A&S Law chúng tôi sẵn sàng cung cấp những dịch vụ pháp lí tốt nhất để hỗ trợ giải quyết vấn đề của bạn.