Nhãn hiệu độc quyền có thể hiểu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân này với hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân khác.
Nhãn hiệu có thể hàm chứa từ ngữ, hình ảnh, màu sắc hoặc sự kết hợp giữa từ ngữ và hình ảnh, màu sắc. Có rất nhiều tiêu chí phân loại nhãn hiệu như dựa trên: tính chất, số lượng chủ thể, hình thức thể hiện và mức độ nổi tiếng. Dựa trên tính chất có thể phân loại nhãn hiệu thành:
– Nhãn hiệu thông thường: thường được hiểu là nhãn hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân khác nhau.
– Nhãn hiệu chứng nhận: là nhãn hiệu mà chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng trên hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân đó để chứng nhận các đặc tính về xuất xứ, nguyên liệu, vật liệu, cách thức sản xuất hàng hoá, cách thức cung cấp dịch vụ, chất lượng, độ chính xác, độ an toàn hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu. Ví dụ: Công ty A đã đăng kí nhãn hiệu chứng nhân về mức độ an toàn của vật liệu cách nhiệt.
– Nhãn hiệu liên kết là các nhãn hiệu do cùng một chủ thể đăng ký, trùng hoặc tương tự nhau dùng cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự nhau hoặc có liên quan với nhau.Ví dụ: Công ty TNHH một thành viên đăng kí bảo hộ nhãn hiệu liên kết là: Bán và bảo hành điện thọai NOKIA X2-00.
Với mỗi loại nhãn hiệu trên, các cá nhân, tổ chức muốn đăng kí bảo hộ cần tuân theo những điều kiện nhất định tương ứng với từng loại theo quy định của pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ.
Nhãn hiệu độc quyền của một tổ chức hay cá nhân được coi là một phương thức quảng bá và truyền đạt tới người tiêu dùng về các dòng sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đặc trưng của tổ chức, cá nhân đó. Nhãn hiệu độc quyền sẽ giúp cho người tiêu dùng nhận biết sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của một tổ chức, cá nhân trong quá trình sử dụng.
Trên đây là những thông tin về việc phân loại nhãn hiệu theo tiêu chí tính chất của nhãn hiệu. Nếu còn bất cứ thắc mắc cần trợ giúp, hãy liên hệ với công ty A&S Law chúng tôi để được giải đáp.