Quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là đối tượng của Quyền sở hữu trí tuệ. Đồng thời, hai quyền này đều được quy định tại Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Như vậy, điểm khác biệt cơ bản giữa hai quyền này là gì? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
1. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Thứ nhất, quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp đều là quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ theo Luật SHTT.
Thứ hai, đều là quyền của chủ thể sáng tạo hoặc chủ thể sở hữu sáng tạo đó.
Thứ ba, bảo hộ cho quyền và lợi ích của chủ thể có quyền và tránh hành vi xâm phạm đến quyền được bảo hộ.
Thứ tư, những quyền này tạo sự phát triển cho ngành công nghiệp trí tuệ.
Thứ năm, không được bảo hộ nếu tác phẩm vi phạm quy định pháp luật hoặc quy định về đạo đức của đất nước tiến hành bảo hộ.
2. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp
Tiêu chí |
Quyền tác giả |
Quyền sở hữu công nghiệp |
Khái niệm |
– Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
( Khoản 2 Điều 4 Luật SHTT 2005 sửa đổi 2009 ) |
– Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
( Khoản 4 Điều 4 Luật SHTT 2005 ) |
Đối tượng bảo hộ |
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học; đối tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
( Khoản 1 Điều 3 Luật SHTT ) |
– Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý.
( Khoản 2 Điều 3 Luật SHTT ) |
Căn cứ phát sinh |
– Kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.
( Khoản 1 Điều 6 Luật SHTT ) |
– Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý: xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ (đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký)
– Tên thương mại: xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó; – Bí mật kinh doanh: xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó ( Khoản 3 Điều 6 Luật SHTT ) |
Hình thức bảo hộ |
– Không bảo hộ về mặt nội dung mà chỉ bảo hộ hình thức | Bảo hộ nội dung ý tương sáng tạo và uy tín thương mại |
Thời hạn bảo hộ |
– Thời hạn bảo hộ dài hơn: thường là hết cuộc đời tác giả và 50 (hoặc 60, 70) năm sau khi tác giả qua đời; một số quyền nhân thân của tác giả được bảo hộ vô thời hạn (đặt tên tác phẩm, đứng tên thật hoặc bút danh, nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố…).
( Điều 27 Luật SHTT ) |
– Thời hạn bảo hộ ngắn hơn so với thời hạn bảo hộ quyền tác giả (5 năm đối với KDCN, 10 năm đối với nhãn hiệu, 20 năm đối với sáng chế – có thể gia hạn thêm 1 khoảng thời gian tương ứng với từng đối tượng).
( Điều 93 Luật SHTT ) |
Nội dung bảo hộ |
– Quyền nhân thân (Điều 19) và quyền tài sản (Điều 20) | – Sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí: Quyền nhân thân và quyền tài sản ( Điều 122)
– Bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý: quyền tài sản |
Giới hạn bảo hộ |
– Điều 25 Luật SHTT | – Điều 133 đến Điều 137 Luật SHTT |
Yêu cầu về văn bằng bảo hộ |
– Không bắt buộc đăng ký nên không cần văn bằng bảo hộ | – Một số đối tượng không cần cấp văn bằng bảo hộ. (Bí mật kinh doanh và tên thương mại).
– Một số phải được cấp văn bằng mới được bảo hộ. ( Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa ). |
Trên đây là bài viết về Phân biệt quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp. Để được tư vấn và giải đáp các vấn đề liên quan lĩnh vực Sở hữu trí tuệ, vui lòng liên hệ với chúng tôi.