Sự phát triển của mạng xã hội hiện nay góp phần rất lớn trong phát triển, chia sẻ kết nối của mọi người. Tuy nhiên, có nhiều doanh nghiệp hiện nay thiết lập trang web mạng xã hội nhưng chưa nắm rõ được các điều kiện cấp giấy phép. Quy trình, thủ tục thực hiện như thế nào,… Và đây là thủ tục bắt buộc đối với các web hoạt động dịch vụ mạng xã hội. Bài viết sau đây sẽ làm rõ Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định.
1. Tại sao phải xin cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội?
Theo quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP. Thông tư 09 /2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, các websites hoạt động dịch vụ mạng xã hội đều phải đăng ký giấy phép mạng xã hội trực tuyến theo quy định. Nhà nước sẽ chịu trách nhiệm quản lý thông tin hoạt động của các websites đó. Để xin được giấy phép mạng xã hội cần có những điều kiện đầy đủ. Đồng thời, trong quá trình hoạt động cũng có những lưu ý trong việc xin cấp giấy phép để đảm bảo tuân theo quy định pháp luật.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 và khoản 4- Nghị định 174/2013/NĐ- CP. Quy định rõ mức phạt đối với hành vi hoạt động mạng xã hội không xin giấy phép:
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép. Hoặc sử dụng giấy phép hết hạn.
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu phương tiện vi phạm. Đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Bởi vậy, khi một doanh nghiệp, tổ chức muốn hoạt động trang mạng xã hội cho một website. Thủ tục bắt buộc là thực hiện xin giấy phép mạng xã hội.
2. Điều kiện cấp giấy phép thiết lập mạng xã hội
Khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép mạng xã hội, các đơn vị, tổ chức,… cần phải đáp ứng một số điều kiện. Cụ thể là về nhân sự, tài chính, tên miền, kỹ thuật,… Nếu không đáp ứng được các điều kiện này, có thể việc thành lập và xin giấy phép sẽ không được chấp thuận.
Thứ nhất, điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin:
• Có bộ phận quản lý nội dung thông tin. Cụ thể: Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam. Hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp. Và còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ. Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung này phải có bằng cấp trình độ đại học trở lên.
• Có bộ phận quản lý kỹ thuật. Đó là tối thiểu 01 người đáp ứng quy định tại Phục lục ban hành kèm Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Người phụ trách kỹ thuật phải có bằng đại học về chuyên ngành CNTT hoặc điện tử viễn thông.
Thứ hai, điều kiện về tên miền:
Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí. Dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
Mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn”. Và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Mạng xã hội và trang thông tin điện tử của cùng một tổ chức, doanh nghiệp. Không được sử dụng cùng một tên miền.
Tên miền “.vn” phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép. Đồng thời, phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Thứ ba, điều kiện về kỹ thuật.
Mạng xã hội phải lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản. Thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng. Và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp. Các hình thức tấn công trên môi trường mạng. Cũng như tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra. Kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang MXH do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu;
Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn. Trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
Lưu ý về ngành nghề dịch vụ mạng xã hội
Doanh nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thiêt lập mạng xã hội. Trong GCN đăng ký doanh nghiệp. (Hoặc dữ liệu đăng ký ngành nghề trên Cổng thông tin quốc gia về ĐKDN phải có mã ngành nghề sau:
• Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan
• Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động báo chí): Thiết lập mạng xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312. Doanh nghiệp phải bổ sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập mạng xã hội.