Chuyển giao quyền nhân thân của tác giả theo hệ thống luật Anh- Mỹ

Chuyển giao quyền nhân thân của tác giả theo hệ thống luật Anh – Mỹ như thế nào và việc chuyển giao này khác gì so với việc chuyển giao quyền nhân thân của tác giả theo hệ thống luật Lục địa.

Với quan điểm xây dựng pháp luật trên cơ sở về giá trị tài sản. Luật quyền tác giả của các nước theo hệ thống luật Anh-Mỹ thực hiện Thuyết về quyền tác giả thương mại, cho rằng thực chất của quyền tác giả chính là quyền lợi sao chép tác phẩm vì mục đích thương mại. Quyền lợi của người sáng tác ở đây được thể hiện bằng “copyright” (tức bản quyền), ẩn chứa ý về quyền sao chép.

Đầu tiên là “Đạo luật của Nữ hoàng Anne” năm 1709 là đạo luật về quyền tác giả sớm nhất của Anh và cũng là đạo luật về quyền tác giả đầu tiên trong lịch sử thế giới, chính là được ban hành dựa vào các tiền đề lớn là quan niệm kinh tế của chủ nghĩa trọng thương và quan niệm về quyền lợi tài sản tư hữu, mục đích là “trao cho tác giả, nhà xuất bản có quyền sao chép, để khuyến khích sáng tạo”, bảo đảm việc thực hiện đầy đủ chức năng truyền bá văn hoá. Các điều khoản của Luật quyền tác giả ở Anh đa số xuất phát từ việc tính toán, duy trì tính chất tài sản đơn nhất của “copyright” trong giao dịch thương mại, chưa chú ý đến lợi ích nhân cách của tác giả.

Nghiên cứu về nguyên nhân lập pháp quyền tác giả, luật pháp về quyền tác giả của các nước theo hệ thống luật Anh-Mỹ chịu sự ảnh hưởng sâu sắc về “Khế ước xã hội” triết học của chủ nghĩa công lợi, Nhà nước vì lợi ích chung của xã hội yêu cầu tác giả sáng tạo và truyền bá tác phẩm ưu tú nhiều hơn, ngược lại, Nhà nước sẽ bảo hộ tác giả được hưởng quyền lợi kinh tế do tác phẩm mang đến trong thời gian nhất định. Đúng như một học giả Nhật Bản đánh giá: “Việc bảo hộ đối với quyền tác giả không phải coi việc bảo hộ bản thân tác giả là ý nghĩa quan trọng thứ nhất, mà là đặt vị trí thúc đẩy sự phát triển của khoa học và công nghệ làm mục tiêu”.

Đặc biệt là mấy năm gần đây, cùng với triết học lập pháp của những nước này từ chủ nghĩa công lợi thuần tuý quay trở về với Thuyết quyền lợi tự nhiên, và do sự ảnh hưởng của các Công ước quốc tế lấy tư tưởng Luật lục địa làm chủ đạo ngày càng rộng rãi, đại bộ phận Luật quyền tác giả của những nước theo hệ thống Luật Anh-Mỹ đã bắt đầu xuất hiện những quy định riêng có liên quan đến quyền lợi nhân thân, như Luật quyền tác giả năm 1988 của Anh đã có một chương riêng quy định về 4 loại quyền lợi nhân thân như quyền ký tên chống giả mạo của tác giả, quyền tư cách của tác giả, quyền phản đối việc tiến hành xuyên tạc, sửa chữa đối với tác phẩm, quyền phản đối tiến hành công khai mang tính thương mại đối với tác phẩm của người uỷ thác các tác phẩm nhiếp ảnh và điện ảnh.

Đồng thời quy định, quyền nhân thân có thể được thực thi do chính tác giả, quyền được phân biệt là tác giả hay đạo diễn và quyền phản đối các tác phẩm bị xuyên tạc, bóp méo, thời hạn bảo lưu quyền tài sản của tác giả tác phẩm được duy trì, quyền chống giả mạo tác phẩm được kéo dài đến 20 năm sau khi tác giả chết. Quyền nhân thân trong giao dịch quyền tác giả không thể chuyển nhượng được, nhưng có thể thừa kế và từ bỏ được. Từ bỏ quyền nhân thân phải thông qua văn bản bằng chữ của tác giả, tác giả có thể từ bỏ quyền lợi nhân thân khi giao dịch một tác phẩm hay quyền tác giả một lần, cũng có thể từ bỏ quyền nhân thân đối với toàn bộ tác phẩm, thậm chí có thể từ bỏ trước quyền nhân thân đối với tác phẩm chưa ra đời, có thể từ bỏ có điều kiện, cũng có thể từ bỏ vô điều kiện.

Từ thập kỷ 70 của thế kỷ 20 cho đến nay, Mỹ cũng lần lượt có hơn 10 bang trong Luật bảo hộ tác phẩm nghệ thuật của bang đã quy định tác giả của tác phẩm nghệ thuật được hưởng quyền lợi về nhân thân, nội dung chủ yếu bao gồm quyền đứng tên và quyền bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm của tác giả. Đồng thời năm 1990, Nghị Viện Liên bang Mỹ cũng đã đưa nội dung về quyền nhân thân tương tự với luật của các bang vào Luật quyền tác giả của Liên bang. Tuy Luật quyền tác giả của Liên bang Mỹ rất hạn chế bảo vệ quyền lợi nhân thân, nhưng cũng đã quy định rõ ràng quyền nhân thân của tác giả không những có thể từ bỏ, mà còn bị hạn chế sử dụng một cách hợp lý.

Để được tư vấn, Quý khách hàng vui lòng liên hệ:

Email: lienheluatsu@gmail.com

Hotline: 0972.817.669

Câu hỏi thường gặp

TRẢ LỜI:

# Theo Luật Sở Hữu Trí Tuệ 2005 quy định như sau:

1. TỔ CHỨC, CÁ NHÂN có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

2. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

3. Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

4. Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

5. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

a) Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

b) Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

6. Người có quyền đăng ký quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 trên này, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

7. Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

TRẢ LỜI:

Hiện nay Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu có thể tự làm hoặc Ủy quyền đăng ký qua Đại Diện Sở Hữu Công Nghiệp

Đại diện sở hữu công nghiệp → Giống như Kiểu Công ty Luật A&S 

Có thể khái quát việc nộp đơn như sau

1. NỘP ĐƠN QUA ĐẠI DIỆN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP

Hồ sơ gồm: 

- GIẤY ỦY QUYỀN CHO ĐẠI DIỆN 

- MẪU ĐƠN (10 MẪU 8X8 CM)

2. TỰ NỘP ĐƠN

CÁ NHÂN HOẶC CÔNG TY LÀ CHỦ ĐƠN 

  1. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;
  2. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;
  3. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
  4. Giấy phép kinh doanh nếu chủ đơn là Công ty (CÁ NHÂN KHÔNG CẦN GIẤY ĐĂNG KÝ KINH DOANH) 

NHÃN HIỆU TẬP THỂ

1. Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;

2. Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

3. Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).

4. Mẫu nhãn hiệu với kích thước lớn hơn 3×3 cm và nhỏ hơn 8 x8 cm;

5. Danh mục hàng hóa dịch vụ cần đăng ký nhãn hiệu;

6. Tờ khai đăng ký nhãn hiệu. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận

Trả lời

- Tra cứu thương hiệu độc quyền cơ bản, sơ bộ: Trong dạng này, thời gian tra cứu thương hiệu độc quyền sơ bộ chỉ mất 03 đến 05 tiếng để tra cứu. Tuy nhiên, việc tra cứu này không đảm bảo được chính xác thương hiệu có sự trùng lặp, tương tự hay không vì dữ liệu do Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam cung cấp trên trang dữ liệu quốc gia đã được cập nhật trước thời điểm tra cứu 03 tháng, tức là tại thời điểm tra cứu thì các đơn mới nộp trong khoảng 03 tháng trở lại đây là chưa được cập nhật trên dữ liệu quốc gia nên không thể tra cứu chính xác 100%.

Link tra cứu miễn phí: 

http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php

- Tra cứu thương hiệu độc quyền chi tiết, nâng cao: Trong dạng tra cứu này, độ chính xác đạt cao nhất, được tiến hành bởi các chuyên viên, chuyên gia có kinh nghiệm sẽ đảm bảo tỷ lệ đăng ký thương hiệu độc quyền cao nhất, các chuyên viên, chuyên gia sẽ thẩm định và kiểm tra sự trùng lặp, dễ gây nhầm lẫn để có cở sở điều chỉnh lại thương hiệu sao cho phù hợp nhất.

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU 

Trả lời

CÓ HAI CÁCH NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ NHÃN HIỆU

1. NGƯỜI NỘP ĐƠN TỰ NỘP

Bạn có thể nộp đơn trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc thông qua đơn vị đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn đăng ký thương hiệu độc quyền tại một trong ba địa chỉ sau:

- Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại số 384-386, đường Nguyễn Trãi, phường Thanh Xuân Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Đà Nẵng: Tầng 3, số 135 đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn.

- Văn phòng đại diện Cục Sở Hữu trí tuệ Việt Nam tại thành phố Hồ Chí Minh: số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, Tầng 7, tòa nhà Hà Phan, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1.

Lưu ý: Hai văn phòng đại diện chỉ là đơn vị tiếp nhận đơn đăng ký, còn cơ quan có thẩm quyền xem xét, thẩm định hồ sơ và cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu độc quyền chỉ có Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam ở Hà Nội.

2. NỘP ĐƠN THÔNG QUA ĐẠI DIỆN SHCN A&S LAW FIRM

LIÊN HỆ A&S LAW FIRM qua hotline: +84 972 817 699

PHÍ TRA CỨU CHUYÊN SÂU CHỈ TỪ 500.000 VNĐ / LẦN TRA CỨU →

Trả lời

Theo quy định của pháp luật hiện hành, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ xử lý và giải quyết hồ sơ đăng ký thương hiệu độc quyền với thời gian của từng giai đoạn như sau:

- Giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, thẩm định hình thức đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng 01 tháng đến 03 tháng;

- Giai đoạn công bố đơn hợp lệ là 02 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận là đơn hợp lệ;

- Giai đoạn đăng công bố lên Công báo A từ 4-6 tháng từ ngày chấp nhận hình thức đơn

- Giai đoạn thẩm định nội dung đơn đăng ký thương hiệu độc quyền dao động trong khoảng từ 14 tháng đến 16 tháng;

Như vậy, tổng thời gian đăng ký thương hiệu độc quyền từ thời điểm nộp hồ sơ đến khi được cấp văn bằng bảo hộ dao động trong khoảng 24 tháng đến 26 tháng theo quy định của pháp luật.

Trả lời

THỜI HẠN CÓ HIỆU LỰC CỦA VĂN BẰNG NHÃN HIỆU TẠI VIỆT NAM LÀ 10 NĂM VÀ ĐƯỢC GIA HẠN KHÔNG GIỚI HẠN SỐ LẦN CĂN CỨ

Khoản 6 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về hiệu lực của văn bằng bảo hộ như sau:

” Giấy chứng nhận nhãn hiệu có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm”.

Thời hạn bảo hộ của nhãn hiệu là 10 năm, tuy nhiên chủ sở hữu nhãn hiệu có thể xin gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần 10 năm và có thể được bảo hộ mãi mãi nếu được gia hạn đúng hạn. Trong vòng 06 tháng trước ngày Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hết hiệu lực, chủ sỡ hữu nhãn hiệu phải nộp đơn yêu cầu gia hạn và lệ phí theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.

Trả lời

NHÃN HIỆU CÓ THỂ CHUYỂN NHƯỢNG ĐƯỢC

HỒ SƠ CHUYỂN NHƯỢNG GỒM

Chuyển nhượng nhãn hiệu cần các giấy tờ:

Bản gốc của giấy chứng nhận đã đăng ký nhãn hiệu or văn bản bảo hộ; Kèm thêm 2 bản hợp đồng chuyển nhượng đồng thời phải có chữ kỹ từng trang. Mộc đỏ của con dấu " Nếu có "; Thêm vào là giấy ủy quyền từ bên chịu trách nhiệm ký hợp đồng chuyển nhượng / chuyển giao nhãn hiệu theo quy định pháp luật và hợp đồng 2 bên thỏa thuận.

Thời gian hoàn tất việc đăng ký Hợp đồng chuyển nhượng/chuyển giao nhãn hiệu là 06 tháng kể từ ngày nộp đơn.

Đăng ký nhãn hiệu | How to set up representative office in Vietnam? | Trademark registration in Vietnam