Nhãn hiệu tạo ưu thế cạnh tranh trên thương trường. Bên cạnh đó, tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, loại bỏ sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có thể nói đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
1. Khái niệm, giải thích về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đồng thời đáp ứng hai điều kiện:
Thứ nhất, dấu hiệu sử dụng làm nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, có thể là dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh. Kể cả hình ảnh ba chiều hoặc kết hợp các yếu tố trên, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
Thứ hai, dấu hiệu đó có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
Nhãn hiệu hàng hoá, theo luật Việt Nam và quốc tế là các dấu hiệu bằng chữ, hình hoặc kết hợp, có tính đặc trưng cao, dùng để phân biệt hàng hoá cùng loại của các cơ sở sản xuất khác nhau.
2. Tài liệu cần thiết của đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
2.1. Tài liệu tối thiểu
(a) 02 Tờ khai đăng ký theo mẫu số 04-NH, Phụ lục A của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN;
(b) Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá,dịch vụ mang nhãn hiệu;
(c) Chứng từ nộp phí,lệ phí.
2.2. Đối với đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể,nhãn hiệu chứng nhận
Ngoài các tài liệu quy định trên đây,đơn còn bắt buộc phải có thêm các tài liệu sau đây:
(a) Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận;
(b) Bản thuyết minh về tính chất,chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu. (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù. Hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);
(c) Bản đồ xác định lãnh thổ (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm).
3. Yêu cầu đối với đơn Nhãn hiệu hàng hóa
(a) Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một văn bằng bảo hộ;
(b) Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt. Đối với các tài liệu được làm bằng ngôn ngữ khác theo quy định tại điểm 7.3 và điểm 7.4 của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN thì phải được dịch ra tiếng Việt;
(c) Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc. (riêng hình vẽ,sơ đồ và bảng biểu có thể được trình bày theo chiều ngang) trên một mặt giấy khổ A4 (210mm x 297mm). Trong đó có chừa lề theo bốn phía,mỗi lề rộng 20mm,trừ các tài liệu bổ trợ mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn;
(d) Đối với tài liệu cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó và điền đầy đủ các thông tin theo yêu cầu vào những chỗ thích hợp;
(e) Mỗi loại tài liệu nếu bao gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó bằng chữ số Ả-rập:
(g) Tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ. Một cách rõ ràng,sạch sẽ,không tẩy xoá,không sửa chữa. Trường hợp phát hiện có sai sót không đáng kể thuộc về lỗi chính tả trong tài liệu đã nộp cho Cục SHTT thì người nộp đơn có thể sửa chữa các lỗi đó. Nhưng tại chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu,nếu có) của người nộp đơn;
(h) Thuật ngữ dùng trong đơn phải là thuật ngữ phổ thông. (không dùng tiếng địa phương,từ hiếm,từ tự tạo). Ký hiệu,đơn vị đo lường,phông chữ điện tử,quy tắc chính tả dùng trong đơn phải theo tiêu chuẩn Việt Nam;
(i) Đơn có thể kèm theo tài liệu bổ trợ là vật mang dữ liệu điện tử của một phần hoặc toàn bộ nội dung tài liệu đơn.