Trong nền kinh tế phát triển, cạnh tranh trên thương trường là vô cùng khắc nghiệt. Chẳng thế mà người ta vẫn nói: “thương trường là chiến trường”. Với mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều phải có chiến lược phát triển khác nhau, càng độc đáo và sáng tạo thì sự thành công càng cao.
Tất cả những thông tin thu được từ những hoạt động đầu tư đó được coi như những bí mật trong kinh doanh. Và chắc chắn, khi đã được coi là “Bí mật trong kinh doanh” thì tất cả các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh đều muốn được độc quyền và được pháp luật bảo hộ.
Tuy nhiên, trong vô vàn những thông tin tích lũy được trong quá trình đầu tư và phát triển thì thông tin nào mới được pháp luật công nhận là “Bí mật kinh doanh” và bảo hộ thông tin đó. Dưới góc độ một nhà làm luật, trong bài viết này, tôi xin chia sẻ những quy định của Pháp luật Sở hữu Trí Tuệ về vấn đề bảo hộ “Bí mật kinh doanh” như sau:
Thế nào là “Bí mật kinh doanh”?
Trong quá trình đầu tư kinh doanh, những thông tin thu được từ mọi hoạt động đầu tư tài chính đến đầu tư trí tuệ mà tổ chức, doanh nghiệp tích lũy, thu thập được nhưng chưa bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh thì được gọi là bí mật kinh doanh. Quyền Sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên những điều kiện mà pháp luật đã quy định.
Tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh được gọi là Chủ sở hữu bí mật kinh doanh.. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Điều kiện chung để bí mật kinh doaanh được bảo hộ theo quy định của pháp luật?
Theo quy định tại Điều 84 Luật SHTT, các điều kiện chung để bí mật kinh doanh được bảo hộ bao gồm:
a) Không phải là hiểu biết thông thường và không dễ dàng có được;
b) Khi được sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho người nắm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó;
c) Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Theo đó, các đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa bí mật kinh doanh được quy định tại Điều 85 như sau:
a) Bí mật về nhân thân;
b) Bí mật về quản lý nhà nước;
c) Bí mật về quốc phòng, an ninh;
d) Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Sử dụng bí mật kinh doanh là viêc các tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp thực hiện các hành vi sau đây:
a) Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá;
b) Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán, nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
Đồng thời, chủ sở hữu bí mật kinh doanh có quyền cấm người khác thực hiện các hành vi sau:
a) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh thu được khi không biết và không có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được một cách bất hợp pháp;
b) Bộc lộ dữ liệu bí mật nhằm bảo vệ công chúng theo quy định tại khoản 1 Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Sử dụng dữ liệu bí mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ không nhằm mục đích thương mại;
d) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra một cách độc lập;
e) Bộc lộ, sử dụng bí mật kinh doanh được tạo ra do phân tích, đánh giá sản phẩm được phân phối hợp pháp với điều kiện người phân tích, đánh giá không có thoả thuận khác với chủ sở hữu bí mật kinh doanh hoặc người bán hàng.
Đối với các cá nhân, tổ chức khác thực hiện bất kỳ một trogn số các hành vi sau đây được coi là hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:
a) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
b) Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;
c) Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ dỗ, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật kinh doanh;
d) Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
e) Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
f) Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật quy định tại Điều 128 Luật Sở hữu trí tuệ.
Đối với các cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp muốn tiến hành đăng ký bảo hộ cho những bí mật kinh doanh của mình hãy liên hệ với chúng tôi – A&S Law để được tư vấn, hỗ trợ và giải đáp thắc mắc.